1. Phạm vi lập Quy hoạch
Phạm vi lập Quy hoạch là
toàn bộ tỉnh Phú Yên, là một tỉnh nằm trong vùng duyên hải Nam Trung bộ, có
diện tích tự nhiên 5.060,57km2, dân số 863.048 người; có
vị trí địa lý: Đông giáp biển Đông, Tây giáp tỉnh Gia Lai và tỉnh Đắk Lắk, Nam
giáp tỉnh Khánh Hòa và Bắc giáp tỉnh Bình Định.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục
tiêu tổng quát:
- Nhằm cụ thể hóa các
chủ trương chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ cho vùng duyên
hải Nam Trung bộ và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Yên đến
năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Phát huy thế mạnh
tiềm năng, lợi thế cửa ngõ vùng duyên hải Nam Trung bộ,
gắn kết với vùng phụ cận trong nước và quốc tế nhằm phát triển toàn diện, đưa
Phú Yên trở thành địa bàn trọng tâm phát triển kinh tế tổng hợp, phát triển
mạnh kinh tế biển và đô thị hóa trong vùng;
- Để tham gia vào địa
bàn cầu nối của hội nhập khu vực và quốc tế. Nâng cao vai trò vị trí của tỉnh
Phú Yên trong vùng duyên hải Nam Trung bộ;
- Phát triển đầu tư
kỹ thuật hạ tầng diện rộng, đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa,
tạo cho các đô thị phát huy vai trò hạt nhân phát triển khu vực ảnh hưởng toàn
vùng, tạo sự liên kết và hỗ trợ giữa đô thị và nông thôn;
- Tạo lập không gian
phát triển bền vững theo hướng vừa phát triển tiềm lực kinh tế vừa đảm bảo chất
lượng môi trường sống và an ninh quốc phòng.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu đề xuất
quy hoạch tổ chức không gian phát triển dân cư, hệ thống đô thị; lựa chọn mô
hình phát triển, phân bố không gian xây dựng công nghiệp, du lịch, hệ thống hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hợp lý giữa các vùng kinh tế, dân cư trên địa
bàn tỉnh;
- Tạo lập cơ sở pháp
lý để triển khai và quản lý các đồ án quy hoạch xây dựng; xây dựng các chương
trình kế hoạch và hoạch định các chính sách phát triển vùng tỉnh.
3. Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính phát triển vùng
a) Dự báo quy mô dân số:
- Năm 2015: Khoảng 924.000
người. Trong đó, dân số đô thị khoảng 351.000 người (chiếm tỷ lệ 38,0%) và dân
số nông thôn khoảng 573.000 người (chiếm tỷ lệ 62,0%);
- Năm 2020: Khoảng
954.900 người. Trong đó, dân số đô thị khoảng 422.300 người (chiếm tỷ lệ 44,2%)
và dân số nông thôn khoảng 532.600 người (chiếm tỷ lệ 55,8%);
- Năm 2025: Khoảng
1.027.000 người. Trong đó, dân số đô thị khoảng 588.800 người (chiếm tỷ lệ
57,3%) và dân số nông thôn khoảng 438.200 người (chiếm tỷ lệ 42,7%).
b) Dự báo quy mô sử dụng đất đai:
- Nhu cầu đất xây dựng đô thị
tỉnh Phú Yên:
+
Đất xây dựng đô thị năm 2015: Khoảng 7.279ha, bao gồm cả các diện tích chưa lấp
đầy, đang phát triển phục vụ cho các giai đoạn tiếp theo (trong đó đất trồng
lúa hai vụ 1.560ha) bình quân 150÷170 m2/người. Đất xây dựng khu dân dụng
80÷100 m2/người;
+ Năm 2020: Khoảng 9.481ha, bao gồm cả các diện tích chưa lấp
đầy, đang phát triển phục vụ cho các giai đoạn tiếp theo (trong đó đất trồng
lúa hai vụ 2.115ha) bình quân 150÷170 m2/người. Đất xây dựng khu dân
dụng 80÷100 m2/người;
+ Năm 2025: Khoảng 14.620ha, bao gồm cả các diện tích chưa
lấp đầy, đang phát triển phục vụ cho các giai đoạn tiếp theo và diện tích xây
dựng các khu chức năng khu kinh tế (trong đó đất trồng lúa hai vụ 3.420ha) bình
quân 170÷220 m2/người. Đất xây dựng khu dân dụng 80÷100 m2/người.
- Nhu cầu đất xây dựng các khu dân cư nông thôn:
+ Năm 2015: Khoảng 8.000÷9.000ha, bình quân 150 m2/người;
+ Năm 2020: Khoảng 7.500÷8.500ha, bình quân 150 m2/người;
+ Năm 2025: Khoảng
6.000÷7.000ha, bình quân 150 m2/người.
4. Định hướng phát triển
không gian vùng tổ chức hệ thống đô thị và định hướng tổ chức hệ thống điểm dân
cư nông thôn
4.1. Định hướng phát
triển không gian vùng và tổ chức hệ thống đô thị:
a) Định hướng chung:
Tổ chức không gian theo
các phân vùng đầu tư xây dựng được khoanh định thành các khu vực chức năng gắn
với yêu cầu sử dụng đất đai và bảo vệ các khung tự nhiên. Hình thành các trung
tâm tăng trưởng và các trục tăng trưởng mới trong tỉnh để lan tỏa các không
gian đầu tư phát triển mới trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
b) Tổng thể chia thành 03
phân vùng không gian chính phát triển là:
- Vùng biển và ven
biển:
Xây dựng vùng biển và ven biển có tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao, ổn định, bền vững; là khu vực kinh tế đa ngành, đa chức
năng, trình độ phát triển tiên tiến; tập trung xây dựng Khu kinh tế Nam Phú Yên
trở thành địa bàn phát triển đột phá, trung tâm giao thương công nghiệp, cảng
biển của vùng duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên. Hoàn thành tuyến đường ven
biển và các tuyến đường nối từ quốc lộ 1A đến các bãi ngang ven biển; nghiên
cứu các giải pháp đề phòng biến đổi khí hậu và nước biển dâng để hạn chế thiên
tai.
- Vùng đồng bằng:
Là vùng phát triển nông thôn và tiểu thủ công
nghiệp, hình thành các cơ sở công nghiệp chế biến quy mô vừa và nhỏ với nhiều
trình độ công nghệ, phát triển làng nghề, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, làm vệ
tinh cho xí nghiệp lớn, tạo việc làm tại chỗ cho người lao động; chú trọng phát
triển hệ thống thủy lợi, đẩy mạnh công tác nghiên cứu giống cây, con, áp dụng
tiến bộ khoa học trong sản xuất, hình thành các vùng sản xuất tập trung cung
cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, đầu tư các tuyến giao thông liên kết
vùng.
- Vùng miền núi:
Phát huy tối đa nội lực, tranh thủ sự hỗ trợ đầu
tư từ bên ngoài để đưa kinh tế vùng phát triển nhanh và bền vững, từng bước
thoát khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của đồng bào các dân tộc thiểu số, giữ vững quốc phòng - an ninh và bảo vệ môi
trường sinh thái; hoàn thành trục giao thông phía Tây của tỉnh, ĐT648, hình
thành các tuyến giao thông ngang liên kết vùng, hỗ trợ phát triển nông thôn
miền núi; tập trung đầu tư vào y tế, giáo dục, thủy lợi, cấp nước sạch, định
canh và ổn định dân cư.
Ngoài việc phân 3 vùng không gian chính phát
triển nêu trên, các huyện: Đông Hòa, Tây Hòa, Sông Hinh còn có sự liên kết rất
quan trọng, đó là liên kết vùng trọng điểm phát triển kinh tế Nam Phú Yên - Bắc
Khánh Hòa mà hạt nhân là Khu kinh tế Nam Phú Yên và Khu kinh tế Vân Phong,
Khánh Hòa. Đây là vùng có nhiều tiềm lực phát triển về công nghiệp; đầu mối
giao thông quan trọng liên hệ với quốc tế và các vùng trong cả nước; là vùng
cung cấp nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp; có cảnh quan thiên nhiên rất
thuận lợi cho phát triển đô thị và du lịch.
c)
Các trung tâm tăng trưởng chính theo trục đô thị hóa chủ đạo:
-
Trục đô thị hóa theo hành lang phát triển Bắc -
-
Trục đô thị hóa theo hành lang phát triển Bắc - Nam ở phía Tây (trục dọc miền Tây:
ĐT641, đường cầu Mới La Hai, ĐT642, ĐT643, ĐT646, ĐT649) gồm các đô thị: thị
trấn Xuân Lãnh, thị trấn La Hai, thị trấn Xuân Phước, thị trấn Vân Hòa, thị
trấn Trà Kê - Sơn Hội, thị xã Sơn Hòa, thị trấn Hai Riêng;
-
Các trục đô thị hóa theo hành lang phát triển Đông - Tây: theo quốc lộ 29 (ĐT645) gồm
thị xã Đông Hòa, thị trấn Phú Thứ, thị trấn Sơn Thành Đông, thị trấn Hai Riêng,
thị trấn Tân Lập. Theo quốc lộ 25 gồm: thành phố Tuy Hòa, thị trấn Phú Hòa, đô
thị Đồng Cam, thị xã Sơn Hòa và đô thị dọc theo sông Ba. Theo ĐT643 gồm: thị
trấn An Mỹ, thị trấn Vân Hòa, thị trấn Trà Kê - Sơn Hội. Theo ĐT644 gồm: thị xã
Sông Cầu, thị trấn Xuân Lãnh; theo ĐT641 gồm: thị xã Tuy An, thị trấn La Hai,
thị trấn Xuân Lãnh. Các trục giao thông nối các đô thị trung tâm tỉnh tới các
huyện, xã, tới các trung tâm kinh tế vùng Tây Nguyên, vùng động lực ven biển,
trung tâm cảng biển Vũng Rô và các trung tâm du lịch trong vùng...
d) Phát triển không gian
các trung tâm tăng trưởng kinh tế (công nghiệp và du lịch):
- Các khu công nghiệp tập
trung trong Khu kinh tế Nam Phú Yên, gồm:
+ Khu công nghiệp Hòa
Hiệp 1: 101ha;
+ Khu công nghiệp Hòa
Hiệp 2: 106ha;
+ Khu công nghệ cao:
370ha;
+ Tổ hợp công nghiệp Hòa
Tâm: 1.300ha;
+ Nhà máy lọc dầu Vũng
Rô: 185ha;
+ Khu công nghiệp đa
ngành 1: 435ha;
+ Khu công nghiệp đa
ngành 2: 420ha.
- Khu công nghiệp An Phú:
68,4ha.
- Khu công nghiệp Đông
Bắc Sông Cầu I (Xuân Hòa, Xuân Hải): 105,8ha.
- Khu công nghiệp Đông
Bắc Sông Cầu II (Xuân Hải): 81,8ha.
- Khu công nghiệp Đông
Bắc Sông Cầu III (Xuân Hòa): 98ha.
- Khu công nghiệp Đông
Bắc Sông Cầu mở rộng (Xuân Bình, Xuân Lộc): 300ha.
- Các khu dân cư phục vụ
Khu công nghiệp Đông Bắc Sông Cầu, hiện tại đã lập quy hoạch chi tiết xây dựng
tỷ lệ 1/2000, diện tích 140ha tại Xuân Hòa, chuẩn bị đầu tư xây dựng.
- Ngoài ra, các khu vực
tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện có tổng quỹ đất khoảng 1.000ha, gắn kết
giữa không gian sản xuất và khu dân cư đi kèm (quy mô 50÷100ha mỗi cụm, có khu
nhà ở và các dịch vụ hỗ trợ).
- Các khu du lịch: Phú
Yên có khu bảo tồn thiên nhiên Krông Trai (Sơn Hòa), khu bảo vệ môi trường Bắc
đèo Cả (Đông Hòa) với tổng diện tích là 31.070ha. Dọc bờ biển từ Bắc vào Nam có
nhiều vũng, vịnh, bãi cát, cửa sông, lạch (đầm Cù Mông, đầm Ô Loan, vịnh Xuân
Đài, vịnh Vũng Rô, cửa Tiên Châu, cửa Tân Quy, cửa Đà Rằng, cửa Đà Nông,...);
ven biển còn có nhiều đảo vừa và nhỏ (Hòn Lao Mái Nhà, Hòn Chùa, Hòn Dứa, Hòn
Than, Hòn Cỏ, Hòn Nưa,...). Đến nay đã có các dự án đầu tư xây dựng như khu du
lịch Hòn Ngọc Bãi Tràm, khu du lịch Sao Việt và các dự án đang triển khai khu
du lịch Long Hải (Sông Cầu), khu du lịch phức hợp cao cấp, khu du lịch Hòn Lao
Mái Nhà Xuân Thiện (Tuy An), khu du lịch Đá Bàn, các khu du lịch ven biển thành
phố Tuy Hòa và khu du lịch Hòn Nưa (Đông Hòa) và các khu du lịch tập trung
trong Khu kinh tế Nam Phú Yên khoảng 740ha, bao gồm:
+ Khu du lịch di tích núi Đá Bia (100ha).
+ Các điểm du lịch sinh thái ven biển (30ha).
+ Các điểm du lịch sinh thái ven sông Bàn Thạch (100ha)
+ Khu du lịch Đập Hàn - sinh thái Đèo Cả (30ha).
+ Khu du lịch Biển Hồ (580ha).
e) Tổ chức hệ thống đô thị: như phụ lục số 1 kèm theo.
g) Phát triển dân cư trên địa bàn huyện:
- Huyện Đồng Xuân: là địa bàn miền núi, dự kiến phát triển cải tạo
hoàn thiện đô thị La Hai thành đô thị loại IV, dân cư phát triển theo hướng
chuyển dịch sang kinh tế phi nông nghiệp, tham gia dịch vụ công nghiệp. Dự kiến
phát triển thủy điện, phát triển các cụm công nghiệp và kinh tế rừng;
- Huyện Tuy An: là địa bàn kinh tế nông, ngư nghiệp và dịch vụ
du lịch sinh thái đầm Ô Loan; dự kiến Tuy An sẽ trở thành thị xã thuộc tỉnh
trước năm 2025, trong đó Chí Thạnh là trung tâm hành chính, văn hóa - xã hội và
Ô Loan là trung tâm du lịch nghỉ dưỡng phía Bắc của tỉnh;
- Huyện Sơn Hòa: là địa bàn miền núi có hướng chuyển dịch mạnh
sang kinh tế dịch vụ thương mại - du lịch và phát triển các dự án du lịch sinh
thái lớn. Dự kiến nâng cấp thị trấn Củng Sơn lên đô thị loại IV sau năm 2010 và
Sơn Hòa sẽ trở thành thị xã thuộc tỉnh trước năm 2025, là đô
thị trung tâm tiểu vùng phía Tây của tỉnh;
- Huyện Sông Hinh: là địa bàn miền núi, dân cư phát triển theo
hướng chuyển dịch sang kinh tế phi nông nghiệp, tham gia dịch vụ công nghiệp và
thương mại. Với diện tích mặt nước lớn có lợi thế phát triển thủy
điện, khai thác quặng quy mô nhỏ, phát triển các cụm công nghiệp và kinh tế
rừng. Đô thị Hai Riêng trở thành đô thị loại IV trước năm 2025, là trung tâm
hành chính, kinh tế, văn hóa - xã hội của huyện;
- Huyện Tây Hòa: xu hướng chuyển dịch mạnh sang kinh tế phi nông
nghiệp, tham gia các dịch vụ công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, là nơi cung
cấp một lượng lao động lớn cho khu kinh tế Nam Phú Yên. Đô thị Đồng Cam (Tây
Hòa và Phú Hòa) có tính chất đô thị nghiên cứu khoa học, trung tâm công nghệ
cao. Thị trấn Phú Thứ được xây dựng hoàn chỉnh các tiêu chí đô thị loại V ở mức cao trước năm 2025, trung tâm hành chính, kinh tế - văn hóa của huyện;
- Huyện Phú Hòa: có hướng chuyển dịch sang kinh tế phi nông
nghiệp, tham gia dịch vụ công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và đô thị. Thị trấn
Phú Hòa được xây dựng hoàn chỉnh các tiêu chí đô thị loại V ở mức cao trước năm
2025, trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa - xã hội của huyện.
4.2. Định hướng tổ chức hệ thống điểm dân cư nông thôn.
a) Mạng lưới điểm dân cư nông thôn vùng miền núi:
- Đến năm 2025 xây
dựng cơ bản hoàn chỉnh hệ thống các đường liên thôn, liên xã và hệ thống hạ
tầng xã hội như trường học, trạm xá; tùy đặc thù của từng vùng địa
hình mà hình thành các vùng sản xuất hàng hóa, mở rộng giao lưu kinh tế
xã hội với các vùng trung du, đồng bằng ven biển và các điểm dân cư đô thị;
- Các vùng có điều
kiện thuận lợi về mặt bằng, khả năng cung cấp điện nước tổ chức xây dựng các
cụm công nghiệp khai thác và chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng nhằm thu hẹp dần các vùng khó khăn. Tạo thế liên kết trao đổi hỗ trợ với
vùng đồng bằng ven biển thông qua các vùng sản xuất nguyên vật liệu tạo sản
phẩm cho xuất khẩu và các khu công nghiệp;
- Từng bước phát
triển hàng hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa
hiện đại hóa nông thôn, miền núi. Hình thành các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp chế biến nông lâm sản, khai khoáng hoặc thương mại cửa khẩu tiểu ngạch gắn
với các điểm dân cư nông thôn;
- Do địa hình đồi
núi, nên các điểm dân cư nông thôn sẽ liên kết với nhau theo các đường ven đồi,
núi hoặc dạng cành nhánh. Trung tâm cụm xã cần đặt ở vị trí giao thoa giữa các
đường giao thông;
- Loại hình các điểm
dân cư này tập trung tại huyện Đồng Xuân, Sơn Hòa, Sông Hinh.
b) Mạng lưới điểm dân
cư nông thôn vùng đồng bằng ven sông, biển, đầm vịnh:
- Hình thành hệ thống
các điểm dân cư nông thôn dọc trên các tuyến liên huyện nối hệ thống giao thông
quốc gia với tuyến ven sông, biển để khai thác phát triển vùng nuôi trồng và
đánh bắt thủy hải sản hoặc xây dựng các cơ sở sản xuất thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch
nghỉ dưỡng, bố trí các cơ sở dịch vụ công cộng, thương mại, kho bãi phục vụ các
điểm dân cư, phục vụ các không gian sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,
kinh tế biển....;
- Loại hình các điểm
dân cư này tập trung tại thị xã Sông Cầu, Tuy An, Phú Hòa, Tây Hòa, Đông Hòa và
dọc theo hạ lưu các sông.
Các điểm (trung tâm xã hoặc trung tâm cụm xã) hình thành trên cơ sở khu dân
cư nông thôn tập trung, trung tâm cụm xã, có quy mô dân cư từ 2-3 nghìn dân
(được tính vào nhóm dân số nông thôn).
Chức năng chủ yếu là dịch vụ cho một cụm xã tại các vùng xa trung tâm
huyện, hoặc khu dân cư tập trung (phát triển thương mại - du lịch, kinh tế công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp, đầu mối giao thông...). Tương lai các điểm dân cư nông thôn
này có thể phát triển thành thị trấn.
Hiện nay tỉnh Phú Yên có 91 xã cần phải quy hoạch các điểm dân cư nông
thôn, trung tâm xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 193/QĐ-TTg, ngày 02/02/2010 về phê duyệt
chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
5. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
5.1. Hệ thống giao thông.
a) Giao thông đường bộ:
- Xây dựng các tuyến đường giao thông quốc gia quan trọng: Đường cao tốc
Bắc Nam, trục dọc phía Tây của tỉnh, trục dọc hành lang kinh tế ven
biển, hành lang an ninh quốc phòng phía Tây của tỉnh và đặc biệt dự án
xây dựng hầm đường bộ qua đèo Cả, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội cho
toàn tỉnh;
- Nâng cấp các trục giao thông quan trọng như quốc lộ 1A, quốc
lộ 1D, quốc lộ 25, quốc lộ 29 (ĐT645) và đường ĐT644 từ thị xã Sông Cầu đi Xuân Lãnh kết nối với đường
ĐT641, nối dài đấu nối với đường liên tỉnh Phú Yên - Gia Lai và đấu nối với
đường Đông Trường Sơn đi Kông Chro - Gia Lai. Các tuyến trên có kết nối hợp lý
với các đường tỉnh và các công trình giao thông tĩnh cấp quốc
gia như cảng hàng không, cảng biển… để tạo các vùng phát triển
mới;
- Mạng lưới đường nội tỉnh được cải tạo nâng cấp và xây mới, tạo mạng lưới
tuyến trục gồm các trục Bắc - Nam và Đông - Tây: Trục dọc phía Tây nối 3 tỉnh
Bình Định, Phú Yên, Đắk Lắk, được xây dựng trên cơ sở các tuyến tỉnh lộ
ĐT638-641, ĐT642, ĐT643, ĐT646, ĐT649-693, nối từ Diêu Trì (Bình Định) đến
M’Đrắk (Đắk Lắk); trục ngang ĐT641 nối từ thị trấn Chí Thạnh đến thị trấn La Hai;
ĐT643 nối quốc
lộ 1A tại An Mỹ tiếp giáp ĐT642 tại Sơn Định tất cả đều nối
vào trục dọc miền Tây; trục dọc trung gian nối ĐT643 tại Kim Sơn qua Hòa Kiến,
Hòa Quang Nam, thị trấn Phú Hòa vượt Sông Ba nối với quốc lộ 29 tại thị trấn Phú Thứ. Trong đó quan trọng nhất là trục giao thông cửa
ngõ của Tây Nguyên ra biển (quốc lộ 29) và trục phát triển kinh
tế dọc phía Tây của tỉnh;
- Đường đô thị tuân thủ theo mạng lưới trong các đồ án quy hoạch chung đô
thị, trong đó có giải pháp hợp lý khi đấu nối vào các tuyến đường đối ngoại.
b) Giao thông đường thủy:
- Cụm cảng Vũng Rô: dự kiến đến năm 2025 năng lực bốc dỡ là 4÷5 triệu tấn/năm, khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải 60.000÷100.000DWT;
- Cảng Bãi Gốc: được xây dựng tại phía Đông xã Hòa Tâm, với
tính chất cảng tự do của khu phi thuế quan và chuyên dùng cho hóa dầu, dự kiến
đến năm 2025 năng lực bốc dỡ là 7÷8 triệu tấn/năm, khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải 100.000÷200.000DWT.
c) Giao thông đường sắt:
- Tuyến đường sắt thống nhất đi qua tỉnh cơ bản vẫn giữ nguyên
hướng tuyến song cần nắn chỉnh một đoạn tuyến khoảng 5km, đoạn chạy qua trung
tâm Khu kinh tế Nam Phú Yên;
- Tuyến đường sắt cao tốc sẽ được xây dựng giai đoạn sau, có 01 ga tại
thành phố Tuy Hòa;
- Tuyến đường sắt Tuy Hòa - Buôn Ma Thuột được khảo sát, thiết kế
đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa lên Tây Nguyên.
d) Giao thông đường hàng không:
Cảng hàng không Tuy Hòa:
nâng cấp hoàn chỉnh về hạ tầng, các điều kiện kỹ thuật, đạt cấp 4C (theo quy
định của ICAO) và đạt tiêu chuẩn quân sự cấp I, quy mô 697ha, trong đó phát
triển thêm đường băng mới để dự phòng và phục vụ quân sự. Hiện đang lập thủ tục
đầu tư dự án Khu hàng không dân dụng phía Đông - Cảng hàng không Tuy Hòa.
5.2. Chuẩn bị kỹ thuật:
Khống chế cao độ xây dựng cho các đô thị theo các
tiêu chí đảm bảo an toàn ngập lũ, thực hiện quản lý các cao độ xây dựng khống
chế và các trục tiêu chính trong vùng (sông, suối, kênh trục chính); củng cố,
xây dựng hệ thống hồ chứa thượng lưu để kiểm soát lũ cho hạ lưu; khơi thông các
lòng sông, cửa sông; xây dựng hệ thống công trình kè chống xói lở ven sông,
biển, đê ngăn mặn; hạn chế tối đa việc phá rừng phòng hộ ven biển và rừng đầu
nguồn. Riêng đối với vùng biển và ven
biển cần nghiên cứu các giải pháp để phòng chống biến đổi khí hậu và
nước biển dâng hạn chế thiên tai.
a) Công tác nền (theo Quy
chuẩn quy hoạch xây dựng Việt
- Thành phố Tuy Hòa (đô
thị loại II): cao độ xây dựng dân dụng Hxd = Hmax lớn nhất ứng với tần suất
P=1%.
- Đô thị loại III: đối
với dân dụng, công nghiệp cao độ khống chế = mực nước thủy triều (MNTT) ứng với
P=2%; khu cây xanh > MNTT ứng với P=10%.
- Đô thị loại IV: đối với
dân dụng, công nghiệp cao độ khống chế = MNTT ứng với P=5%; khu cây xanh >
MNTT ứng với P=10%.
- Đô thị loại V: đối với
dân dụng, công nghiệp cao độ khống chế = MNTT ứng với P=10%; cây xanh > MNTT
ứng với P=50%.
- Đối với khu dân cư nông
thôn: Đối với dân dụng = Hmax hàng năm; công trình công cộng > Hmax hàng năm
+0,3m.
- Tuy nhiên, đối với khu
vực xây dựng ven biển (khu đô thị, cảng biển, khu công nghiệp và khu du lịch)
khi xây dựng cần tính đến chiều cao sóng. Cao độ khống chế xây dựng Hxd = Hmax
lớn nhất ứng với tần suất P = 1% + (0,3+0,5)m + Hsóng. Đồng thời, để đảm bảo
phù hợp với tình hình biến đổi khí hậu cần chú ý rà soát cốt cao độ các đô thị
ven biển trong bước lập quy hoạch tiếp theo.
- Những khu vực dự kiến
xây mới có độ dốc địa hình > 10% cần chọn giải pháp thích hợp: san giật cấp,
chỉ tạo mặt bằng lớn khi thật sự cần thiết.
b) Thoát nước: Sử dụng hệ
thống thoát nước nửa riêng. Các khu vực hiện đang sử dụng cống chung cuối miệng
xả được gom vào cống bao và đưa về trạm xử lý. Các khu vực xây dựng mới sử dụng
cống thoát nước mưa và nước sinh hoạt riêng. Hoàn chỉnh hệ thống thoát nước cho
các đô thị, tiến tới đạt 100% đường nội thị của các đô thị có cống thoát nước
mưa, 70% đường ngoại thị có cống thoát nước mưa.
c) Các công tác chuẩn bị
kỹ thuật khác: Tuân thủ quy hoạch thuỷ lợi; xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo
lũ, sóng thần và các tai biến khí hậu; kè các trục tiêu đi qua đô thị và các
điểm xung yếu. Các khu vực xây dựng dân cư, du lịch ven biển cần bảo vệ và xây
dựng dải cây xanh phòng hộ. Các khu vực ven đồi núi có giải pháp chống xói lở.
5.3. Cấp nước:
Đảm bảo nhu cầu cấp nước
sạch trong toàn tỉnh về số lượng và có chất lượng tốt, hạn chế khai thác nguồn
nước ngầm, ưu tiên khai thác nguồn nước mặt.
* Tiêu chuẩn cấp nước cho
sinh hoạt (lấy theo Quy chuẩn quy hoạch xây dựng Việt
- Thành phố Tuy Hòa và
Khu kinh tế Nam Phú Yên: đợt đầu: 120 l/người.ngày đêm (cho 85% dân số); dài
hạn: 150 l/người.ngày đêm (cho 99% dân số). Sử dụng nguồn nước mặt của sông Đà
Rằng và sông Bàn Thạch;
- Thị xã, thị trấn: đợt
đầu: 100 l/người.ngày đêm (cho 80% dân số); dài hạn: 120 l/người.ngày đêm (cho
95% dân số);
- Các đô thị, khu đô thị
khác sử dụng kết hợp nguồn nước ngầm. Riêng nước cấp cho Khu kinh tế Vân Phong
(Khánh Hòa) lấy từ nguồn nước mặt sông Bàn Thạch, kết hợp với chuyển nguồn nước
từ sông Ba sang.
* Tiêu chuẩn cấp nước khu
công nghiệp tập trung: 22÷40 m3/ha.ngày đêm.
- Cấp nước công nghiệp:
Các khu, cụm công nghiệp tập trung nằm trong vị trí đất đô thị thì được cấp
nước chung với mạng lưới cấp nước đô thị. Những cụm công nghiệp nằm rải rác
trong vùng, tùy thuộc vào tiềm năng nguồn nước của khu vực để lựa chọn nguồn
nước cấp thích hợp và an toàn.
* Tiêu chuẩn cấp nước khu
dân cư nông thôn: đợt đầu: 60 l/người.ngày đêm; dài hạn: 80 l/người.ngày đêm.
- Cấp nước nông thôn:
trên cơ sở đã có hệ thống cấp nước nông thôn trong tỉnh được xây dựng theo
chương trình nước sạch nông thôn, cần nâng cấp hoàn chỉnh hệ thống này trong
tỉnh để có thể hỗ trợ, điều tiết giữa các đô thị và khu dân cư nông thôn;
- Mạng lưới đường ống:
xây dựng mạng lưới đường ống mới, cải tạo mạng đường ống cũ để hệ thống cấp
nước an toàn, giảm thất thoát; đường ống được lắp đặt đồng bộ và thuận lợi cho
việc quản lý.
5.4. Cấp điện:
a) Nguồn điện: Nguồn điện
cấp cho tỉnh Phú Yên là các nhà máy điện hiện có và dự kiến xây dựng mới trên
địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận thông qua lưới điện 220kV và 110kV, đảm bảo đủ
cung cấp cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt.
* Trạm nguồn:
- Trạm nguồn 220kV: mở
rộng trạm 220kV Tuy Hòa thành 2x250MVA; xây mới trạm 220kV Sông Cầu; xây mới
trạm 220kV cho Khu kinh tế Nam Phú Yên;
- Trạm nguồn 110kV: xây
dựng các trạm 110kV cho các phụ tải tập trung lớn như lọc hóa dầu; thi công hầm
đường bộ đèo Cả. Bổ sung nguồn 110kV cho các khu vực phát triển đô thị và công
nghiệp tập trung của tỉnh như mở rộng trạm 110kV Sông Cầu, Tuy An, Tuy Hòa 2,
Khu công nghiệp Hòa Hiệp và đầu tư trạm 110kV Đồng Xuân, đồng thời hoàn thiện
kết cấu lưới và trạm 110kV Sơn Hòa.
b) Lưới điện:
- Lưới điện 220kV: Giai
đoạn đến 2015: hoàn thiện và đưa vào vận hành đường dây 220kV Tuy Hòa - Nha
Trang, đường dây 220kV từ thủy điện Sông Ba Hạ dài 40km về trạm 220kV Tuy Hòa,
đường dây 220kV Tuy Hòa đi Quy Nhơn và nhánh rẽ vào trạm 220kV Sông Cầu. Giai
đoạn từ 2015 đến 2025, xây mới mạch 2 cho đường dây 220kV Tuy Hòa - Nha Trang
và cho đường dây 220kV Tuy Hòa - Quy Nhơn. Các tuyến 220kV khác sẽ phụ thuộc
vào tiến độ xây dựng nhà máy nhiệt điện;
- Lưới điện 110kV: xây
mới các đường dây 110kV truyền tải công suất từ các nhà máy điện vừa và nhỏ kết
nối với hệ thống điện quốc gia. Lưới điện 110kV phát triển trên nguyên tắc đảm
bảo tối thiểu 01 huyện có ít nhất 01 trạm 110kV để phục vụ phát triển kinh tế.
5.5. Thoát nước thải, xử
lý chất thải rắn và nghĩa trang:
- Thành phố Tuy Hòa, 03
thị xã và
các đô thị (loại IV và V), kể cả các khu đô thị cũ xây
dựng hệ thống thoát nước riêng. Nước thải được thu gom đưa về các trạm xử lý
nước thải tập trung xử lý theo QCVN 14-2008 “Nước thải đô thị - Tiêu chuẩn
thải”.
- Các khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp sử dụng hệ thống thoát
nước thải riêng, nước thải được xử lý đạt tiêu chuẩn loại B của TCVN 5945 -
2005, trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
- Các cơ sở công
nghiệp phân tán và các làng nghề: Xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn loại C của
TCVN 5945 - 2005, trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung.
- Các khu xử lý chất thải rắn được phân theo các cấp: Cấp vùng tỉnh
có công nghệ xử lý tổng hợp tương đối hiện đại vừa tái chế và chôn lấp hợp vệ
sinh là khu liên hợp xử lý chất thải rắn thành phố Tuy Hòa
phục vụ cho các khu vực: thành phố Tuy Hòa, các huyện: Tuy An, Phú Hòa, Đông
Hòa, Tây Hòa và Khu kinh tế Nam Phú Yên. Tại mỗi huyện có khu xử lý riêng có
công nghệ chủ yếu là chôn lấp hợp vệ sinh.
- Nghĩa trang Thọ Vức có công nghệ hỏa táng và địa táng, phục vụ cho khu
vực thành phố Tuy Hòa và vùng phụ cận. Nghĩa trang
các huyện và khu vực nông thôn lựa chọn xây dựng theo quy hoạch của từng huyện.
6. Bảo vệ môi trường
a) Bảo vệ nguồn nước:
Xây dựng quy chế phối hợp với các tỉnh lân cận, giám sát việc xả nước thải
xuống sông và quan trắc chất lượng nước các sông trong tỉnh;
bảo vệ hệ thống sông Bàn Thạch, sông Đà Rằng, sông Kỳ Lộ và sông Tam
Giang, là nguồn cấp nước sinh hoạt, bằng các biện pháp
trồng và phục hồi rừng đầu nguồn, điều tiết nước giữa các mùa, chống sạt lở,
xói mòn, xử lý nguồn ô nhiễm các khu dân cư, đô thị, khu công nghiệp, vùng nông
nghiệp... thuộc các lưu vực xả vào sông; tổ chức đánh giá và kiểm soát chất
lượng, trữ lượng nước dưới đất và việc khai thác và sử dụng tài nguyên nước.
b) Bảo vệ môi trường đô thị và nông thôn:
Xây dựng đô thị phải tuân thủ theo quy hoạch, giải pháp về hệ thống hạ tầng
kỹ thuật, chất thải, khí thải phải được xử lý đạt tiêu chuẩn vệ sinh, theo các
chỉ tiêu quy định của tiêu chuẩn Việt Nam khi xả ra môi trường; các
khu dân cư nông thôn cần xử lý các nguồn thải sinh hoạt và sản xuất hợp lý, gắn
với mục đích xóa đói, giảm nghèo, nâng cao nhận thức để thực hiện tốt chương trình nước
sạch và vệ sinh môi trường.
c) Bảo vệ môi trường biển, ven biển và hải đảo khi sử dụng nguồn tài nguyên
biển, đặc biệt là trong các lĩnh vực dầu khí và du lịch; xử lý các loại nước
thải (công nghiệp, sinh hoạt, cảng), ứng cứu sự cố tràn dầu trên biển.
d) Bảo vệ rừng và đa dạng sinh học, có biện pháp khai thác hợp lý, phục
hồi, quản lý vùng lõi và vùng đệm, đặc biệt đối với khu bảo tồn thiên nhiên
Krông Trai; tăng cường phủ xanh các vùng núi tạo cảnh quan, môi trường; ổn định
rừng phòng hộ ven biển và phục hồi sinh thái vùng ngập mặn.
7. Các chương trình ưu tiên và khái toán vốn đầu tư
a) Các chương trình ưu tiên:
- Chương trình triển khai kiểm soát và đề xuất sử dụng quỹ đất phát triển
theo các trục giao thông chính: đường cao tốc Bắc Nam, hành lang đường sắt và
tuyến vận tải công nghiệp, đường hành lang ven biển, hành lang an ninh quốc
phòng, trục dọc phía Tây của tỉnh, quốc lộ 1A, quốc lộ 1D, quốc
lộ 25, quốc lộ 29… để
đảm bảo hành lang giao thông và sử dụng hiệu quả quỹ đất xây dựng;
- Chương trình triển khai các dự án lớn trong vùng, phát triển các vùng
chức năng chính, gồm Khu kinh tế Nam Phú Yên với các hạng mục đầu tư trọng
điểm như: cụm
cảng Vũng Rô, khu phi thuế quan, khu công nghệ cao, các
khu công nghiệp đa ngành..., phát triển mới Tổ hợp lọc - hóa dầu
và các công nghiệp phụ trợ;
- Chương trình phát triển đô thị: Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống kết
cấu hạ tầng đô thị (cả hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội) nhất là các công
trình giao thông, cấp nước, thoát nước. Đồng thời, ở từng địa phương tập trung
xây dựng các công trình quan trọng như sau:
+ Thành phố Tuy Hòa: các dự án cầu Hùng Vương, kè hai bên bờ sông Đà
Rằng, Bảo tàng tỉnh, khu công viên núi Nhạn, Khu đô
thị Nam thành phố Tuy Hòa, các trung tâm thương mại, các khu du lịch ven biển,
trung tâm thể thao tỉnh, Trường Đại học Phú Yên, hỗ trợ tạo điều kiện nâng cấp
các Trường Cao đẳng Xây dựng số 3, Trường Cao đẳng Công nghiệp lên đại học…;
+ Thị xã Sông Cầu: các dự án xây dựng hệ thống kè sông, biển; mở
rộng, chỉnh trang đô thị; xây dựng trung tâm hành chính thị xã, phát triển các
trung tâm du lịch theo quy hoạch và hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng các khu công
nghiệp Đông Bắc Sông Cầu…;
+ Huyện Tuy An: các dự án mở rộng đô thị trung tâm thị trấn Chí
Thạnh về phía Nam theo quy hoạch; xây dựng kết cấu hạ tầng thị trấn An Mỹ; phát
triển các trung tâm du lịch Ô Loan, Thành Lầu, Gành Đá Đĩa, Bãi Xép…;
+ Huyện Đông Hòa: các dự án xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và
các khu chức năng của Khu kinh tế Nam Phú Yên, và trung tâm hành
chính Hòa Vinh…;
+ Huyện Sơn Hòa: các dự án đầu tư hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ
tầng đô thị trung tâm Củng Sơn mở rộng theo quy hoạch; xây dựng kết cấu hạ tầng
các khu du lịch lịch sử truyền thống cách mạng kết hợp du lịch sinh thái rừng,
hồ thủy điện; hình thành các đô thị mới Vân Hòa, Trà Kê - Sơn Hội chuẩn bị cho
việc thành lập huyện mới Vân Hòa;
+ Các huyện: Phú Hòa, Tây Hòa, Đồng Xuân và Sông Hinh: tại
các đô thị trung tâm huyện xây dựng hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các
công trình công cộng; cải tạo, chỉnh trang, xây dựng các khu ở mới, khu dịch vụ
thương mại, công viên, cây xanh. Đồng thời, đầu tư kết cấu hạ tầng hình thành
các đô thị thành phần, tiểu vùng huyện như đô thị Đồng Cam (Tây Hòa - Phú Hòa),
Sơn Thành Đông (Tây Hòa), Xuân Phước, Xuân Lãnh (Đồng Xuân) và Tân Lập (Sông
Hinh) gắn với các dự án cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp huyện, khu du
lịch và các chương trình, dự án xây dựng nông thôn mới.
b) Khái toán vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư và dự kiến nguồn vốn:
* Tổng mức đầu tư hạ tầng kỹ thuật đô thị: 54.899 tỷ
đồng (khoảng 2,74 tỷ USD). Được phân kỳ như sau:
- Giai đoạn đến năm 2010: 845 tỷ đồng;
- Giai đoạn 2010 đến 2015: 21.605 tỷ đồng;
- Giai đoạn 2016 đến 2025: 32.449 tỷ đồng.
* Tổng mức đầu tư hạ tầng kỹ thuật xây dựng nông thôn mới: 9.100 tỷ đồng tương đương 455 triệu USD (Có đề án
riêng được thực hiện từ năm 2011).
* Dự kiến nguồn vốn thực hiện:
- Nguồn vốn ngân sách Trung ương và các dự án ODA (chủ yếu cho hạ tầng kỹ
thuật quốc gia trên địa bàn tỉnh) khoảng 35%;
- Nguồn vốn ngân sách địa phương khoảng 20%;