Lấy ý kiến nhân dân tham gia góp ý vào dự thảo Dự thảo Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XV trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.
Thông tin - Thông Báo
Lấy ý kiến nhân dân tham gia góp ý vào dự thảo Dự thảo Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XV trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI. (26/05/2015)

Nhằm huy động trí tuệ, tâm huyết của Nhân dân tham gia quyết định những vấn đề quan trọng của Đảng bộ và tỉnh nhà; giúp cấp ủy Đảng nắm được xu hướng tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân để bổ sung, phát triển đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia xây dựng và phát triển tỉnh Phú Yên.

Những hình thức góp ý trực tiếp bằng văn bản hoặc bằng hình thức ghi âm, gửi trực tiếp về Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Phú Yên, số 79 Nguyễn Du, thành phố Tuy Hòa. Bắt đầu từ ngày 20/5/2015 và kết thúc vào ngày 10/6/2015.

Cổng thông tin điện tử xin trân trọng giới thiệu toàn văn dự thảo.

TIẾP TỤC NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA TOÀN ĐẢNG BỘ, PHÁT HUY DÂN CHỦ VÀ SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, ĐẨY MẠNH TOÀN DIỆN CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI, TẠO NỀN TẢNG VỮNG CHẮC SỚM ĐƯA PHÚ YÊN CƠ BẢN TRỞ THÀNH TỈNH CÔNG NGHIỆP

--------------

 

Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI diễn ra vào thời điểm tỉnh ta vừa kỷ niệm 40 năm ngày giải phóng và trải qua gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng. Đại hội có nhiệm vụ kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, kiểm điểm sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV; quyết định mục tiêu, nhiệm vụ 5 năm 2015 - 2020 và thực hiện công tác nhân sự theo quy định của Điều lệ Đảng.

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ 5 năm thỰc hiỆn nghỊ quyẾT ĐẠI hỘI

đẠI biỂU đẢng bỘ tỈnh lẦn thỨ XV, nhiỆm kỲ 2010 - 2015

 

Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, tỉnh ta có những thuận lợi cơ bản như: Chính trị - xã hội ổn định, kinh tế tăng trưởng liên tục nhiều năm liền trên 10%, quốc phòng - an ninh được giữ vững, nhiều thành tựu trên các lĩnh vực đang được phát huy… Đồng thời có những khó khăn, thách thức: Tình hình chính trị, kinh tế thế giới, khu vực có những diễn biến phức tạp, khó lường; kinh tế thế giới phục hồi chậm, cạnh tranh ngày càng quyết liệt, diễn biến phức tạp trên biển Đông; trong nước, lạm phát có thời gian tăng cao, nhiều doanh nghiệp giải thể, thiên tai, dịch bệnh… đã tác động bất lợi đến tình hình phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân. Trong bối cảnh đó, được sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Trung ương, toàn Đảng bộ, toàn dân, toàn quân tỉnh ta đã đoàn kết, nỗ lực phấn đấu thực hiện hiệu quả nhiều chỉ tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV đề ra, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XI của Đảng.

I- NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC

1- Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu: Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV đề ra 15 chỉ tiêu chủ yếu, qua 5 năm thực hiện đã đạt và vượt kế hoạch 12 chỉ tiêu(xem phụ lục 1), gồm:

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội.

- Thu ngân sách trên địa bàn.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo.

- Giải quyết việc làm.

- Tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi có trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương.

- Tỷ lệ gia đình, thôn, buôn, khu phố và cơ quan, đơn vị được công nhận văn hóa.

- Tỷ suất tăng dân số tự nhiên, mức giảm sinh, trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo.

- Tỷ lệ xã đạt tiêu chí nông thôn mới.

- Tỷ lệ che phủ rừng, tỷ lệ dân cư thành thị và nông thôn sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh, tỷ lệ giải quyết chất thải đô thị, khu công nghiệp và tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải y tế.

- Phát triển đảng viên mới.

- Giao quân và tỷ lệ xã, phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng - an ninh.

Ba chỉ tiêu không đạt gồm:

- Tốc độ tăng trưởng GRDP.

- Thu nhập bình quân đầu người.

- Kim ngạch xuất khẩu.  

2- Kết quả cụ thể trên các lĩnh vực

2.1- Về phát triển kinh tế: Đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp ổn định kinh tế, góp phần kiềm chế lạm phát, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường. Nhờ đó, kinh tế tỉnh tiếp tục ổn định và có mặt phát triển, quy mô tăng gấp 2,2 lần so năm 2010; GRDP tăng bình quân hàng năm 11,5%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 ước đạt 33 triệu đồng.

2.1.1- Lĩnh vực nông - lâm - thuỷ sản tiếp tục phát triển ổn định và khá toàn diện, bình quân tăng hàng năm 4,1%. Cơ cấu trong nội bộ ngành chuyển dịch đúng hướng(1); ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất ngày càng nhiều, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng các loại sản phẩm. Đã thành lập và đang chuẩn bị các điều kiện để đưa vào hoạt động Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên,

- Lúa 2 vụ phát triển ổn định (khoảng 50.000 ha). Các loại cây trồng như: mía, sắn, cao su phát triển tập trung, quy mô lớn gắn với các nhà máy chế biến, năng suất, sản lượng ngày càng tăng(2). Sản lượng lương thực (có hạt) bình quân hàng năm 387.000 tấn, bình quân  đầu người 436 kg/năm. Chăn nuôi tiếp tục phát triển tương đối ổn định, năng suất, chất lượng sản phẩm được nâng lên. Tổng đàn gia súc có giảm, nhưng tỷ lệ bò lai tăng lên; đàn gia cầm tăng 55%, với sản lượng thịt tăng đáng kể so năm 2010(3). Công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thuỷ sản được chú trọng. Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng được tăng cường. Thu hút nhiều tổ chức, cá nhân đầu tư trồng rừng kinh tế theo hướng thâm canh với quy mô khá lớn, góp phần tạo việc làm, thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân khu vực gần rừng. Trong 5 năm, đã trồng mới gần 22.200 ha rừng tập trung, nâng độ che phủ rừng toàn tỉnh lên 39%.

- Sản xuất thủy sản ở một số lĩnh vực có phát triển, giá trị sản xuất (giá năm 2010) tăng bình quân 5,3%/năm. Sản lượng khai thác thuỷ sản bình quân khoảng 48.300 tấn/năm, trong đó cá ngừ đại dương khoảng 5.000 tấn/năm. Các chính sách hỗ trợ ngư dân được triển khai có kết quả, góp phần tăng nhanh số lượng tàu thuyền công suất lớn(4), nâng cao sản lượng đánh bắt, giảm thiểu rủi ro trên biển. Diện tích nuôi trồng bình quân khoảng 2.900 ha/năm, với nhiều đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao như: tôm hùm, tôm thẻ chân trắng, cá mú, sò huyết, vẹm xanh…, sản lượng đạt khoảng 9.700 tấn/năm. Diện tích sản xuất muối ổn định khoảng 176 ha/năm, sản lượng đạt 20.000 tấn/năm.

2.1.2- Chương trình xây dựng nông thôn mới đạt nhiều kết quả tích cực. Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển khu vực nông nghiệp, nông thôn trong 5 năm hơn 9.000 tỷ đồng, tăng hơn 1,9 lần so giai đoạn 2006 - 2010. Đến cuối năm 2015, có 20% số xã đạt 19/19 tiêu chí nông thôn mới(5). Phong trào làm đường giao thông nông thôn theo chủ trương của tỉnh được toàn dân hưởng ứng, qua đó nhân dân đã tự nguyện đóng góp hơn 195 tỷ đồng, hàng trăm ngàn ngày công và hiến hơn 210.000m2 đất. Trong 5 năm, đã bê tông hoá hơn 1.800 km đường giao thông nông thôn (trong đó bê tông hoá theo Nghị quyết số 75/2013/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh khoảng 1.400 km), góp phần nâng tỷ lệ đường nông thôn được bê tông và nhựa hóa lên 70%, tăng 48% so năm 2010.

Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng nông thôn được chú trọng đầu tư, góp phần phát triển sản xuất, cải thiện bộ mặt nông thôn và đời sống nhân dân. Đến năm 2015, thu nhập bình quân của hộ nông dân đạt khoảng 25 triệu đồng/người, tăng hơn 2,2 lần so năm 2010. Người dân ngày càng tiếp cận và thụ hưởng tốt hơn điều kiện về hạ tầng, các chính sách, dịch vụ xã hội, khoa học kỹ thuật.

2.1.3- Sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng bình quân hàng năm 13,2%. Công nghiệp chế biến tăng trưởng khá, các nhà máy gắn với vùng nguyên liệu tập trung. Một số ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao, giải quyết nhiều việc làm được chú trọng đầu tư phát triển, đổi mới công nghệ. Công suất các nhà máy đường trên địa bàn nâng từ 5.500 tấn lên 8.550 tấn mía/ngày, các nhà máy chế biến tinh bột sắn từ 350 lên 550 tấn sản phẩm/ngày; đang triển khai đầu tư các nhà máy sản xuất đường ăn kiêng, cồn nhiên liệu, phân vi sinh, chế biến thức ăn gia súc... gắn với chế biến đường, tinh bột sắn. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tiếp tục được đầu tư, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp(6). Các sản phẩm công nghiệp như: dược phẩm, hàng may mặc, thuỷ sản chế biến, đường RE... khẳng định được chất lượng, thương hiệu, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và thế giới. Nhà máy lọc hóa dầu Vũng Rô (công suất 8 triệu tấn/năm) đã được giao mặt bằng và tổ chức động thổ giai đoạn I. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề phát triển khá; một số ngành nghề như: chế biến mây tre lá, nước mắm, bánh tráng, đan lát... được khôi phục và phát triển, góp phần đáng kể vào việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn.

2.1.4- Lĩnh vực thương mại, dịch vụ tiếp tục phát triển cả về quy mô và chất lượng, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 12,9%. Công tác xúc tiến thương mại được chú trọng. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng bình quân 26,3%/năm. Tổng kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt 120 triệu USD; thị trường xuất khẩu của một số mặt hàng như thuỷ sản, dệt may, sản phẩm gỗ… mở rộng. Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” gắn với phát triển thị trường trong nước đạt kết quả tích cực.

- Công tác quảng bá du lịch được đẩy mạnh. Lượng khách du lịch đến tỉnh tăng bình quân hàng năm 20%, trong đó khách quốc tế tăng 37%/năm(7); doanh thu du lịch tăng 30%/năm. Một số lễ hội truyền thống được duy trì, phát huy gắn với việc phát triển du lịch. Một số dự án du lịch hoàn thành đưa vào hoạt động hiệu quả(8).

- Dịch vụ vận tải ngày càng tốt hơn, doanh thu tăng bình quân 21,3%/năm. Các tuyến vận tải cố định, vận tải hành khách công cộng, các tuyến bay (thành phố Hồ Chí Minh - Tuy Hòa, Hà Nội - Tuy Hòa và ngược lại) duy trì hoạt động ổn định. Số đầu phương tiện vận tải, sản lượng vận tải hàng hóa, hành khách tăng khá(9).

- Chất lượng hoạt động của hệ thống ngân hàng được nâng lên. Tổng dư nợ 5 năm đạt 58.500 tỷ đồng, tăng bình quân 11,7%/năm. Các chính sách về huy động vốn, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hỗ trợ phát triển thủy sản được triển khai có kết quả.

2.1.5- Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân 17,2%/năm, đến năm 2015 đạt 2.700 tỷ đồng(10), tương ứng khoảng 49% chi thường xuyên. Tổng chi ngân sách nhà nước đến năm 2015 ước trên 5.480 tỷ đồng, đảm bảo chi đúng mục đích, tiết kiệm, chủ yếu phục vụ đầu tư phát triển.

2.1.6- Công tác thu hút đầu tư được đẩy mạnh, tập trung cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, đổi mới cơ chế chính sách, cải cách hành chính..., qua đó đã thu hút, huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng về giao thông, công nghiệp, du lịch, y tế, giáo dục... Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng trưởng bình quân 26,5%/năm.

2.1.7- Về phát triển các thành phần kinh tế: Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đơn giản hóa các thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp và sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Hoàn thành việc cổ phần hóa một công ty nhà nước theo lộ trình đã được phê duyệt (hiện còn 4 công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước). Trong 5 năm, đã cấp mới đăng ký kinh doanh khoảng 1.530 doanh nghiệp, với tổng vốn đăng ký hơn 3.000 tỷ đồng; có 740 doanh nghiệp giải thể và tạm dừng hoạt động(11). Toàn tỉnh hiện có 123 hợp tác xã và hơn 18.240 cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể đang hoạt động.

2.1.8- Công tác đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được thực hiện theo hướng đa dạng hóa phương thức đầu tư (như: BOT, BTO, BT...). Nhờ đó, hệ thống hạ tầng đô thị, nông thôn có bước phát triển đáng kể, nhiều công trình giao thông, thuỷ lợi, điện, viễn thông... hoàn thành, đưa vào sử dụng, phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân, tạo diện mạo mới cho tỉnh.

- Về giao thông: Hạ tầng giao thông được tập trung đầu tư, đạt kết quả nổi bật. Mạng lưới đường bộ được đầu tư nâng cấp, xây dựng tương đối đồng bộ, kết nối thông suốt giữa các huyện trong tỉnh, giữa các tỉnh trong khu vực và cả nước(12), giao thông nông thôn phát triển nhanh, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, cứu hộ, cứu nạn. Khu hàng không dân dụng Cảng hàng không Tuy Hòa công suất hơn 550 nghìn lượt khách/năm được đưa vào khai thác từ năm 2013.

- Về thủy lợi: Hệ thống thuỷ lợi, đê kè được đầu tư nâng cấp theo hướng đa mục tiêu, đã có một số công trình hoàn thành đưa vào khai thác hiệu quả(13). Kiên cố hoá gần 85 km kênh mương nội đồng, đến năm 2015, tỷ lệ kênh mương được kiên cố hoá chiếm khoảng 35,6% (773 km/2.167 km). Diện tích cây trồng được tưới tăng từ 52,6% (năm 2010) lên 57,4% (năm 2015), trong đó diện tích lúa được tưới ổn định tăng từ 94% lên 94,6%. 

- Hệ thống cấp điện, cấp thoát nước tiếp tục được đầu tư, cơ bản đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Trong 5 năm, đã đầu tư hơn 1.300 tỷ đồng để xây dựng hơn 30 km lưới điện 110 kV, gần 1.300 km lưới điện trung áp, hơn 960 km lưới điện hạ áp và nhiều trạm biến áp…, nhờ đó chất lượng cung cấp điện được nâng cao. Hoàn thành mục tiêu 100% thôn, buôn sử dụng điện lưới quốc gia vào năm 2011 và bàn giao lưới điện nông thôn cho ngành điện quản lý; đến nay tỷ lệ hộ dân sử dụng điện lưới đạt 99,3%, trong đó vùng miền núi đạt 98,5%, đạt mức tiên tiến so với cả nước. Hoàn thành việc bàn giao dự án thoát nước cho thành phố Tuy Hoà, thị xã Sông Cầu quản lý, khai thác; duy trì hoạt động các nhà máy cấp nước khu vực đô thị ổn định, với công suất 44,6 nghìn m3/ngày.

- Hạ tầng bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin tiếp tục được đầu tư phát triển, chất lượng dịch vụ nâng lên, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các tổ chức, cá nhân. Toàn tỉnh hiện có 142 điểm phục vụ bưu chính, 755 trạm thu phát sóng di động mặt đất. Nhiều doanh nghiệp sở hữu hạ tầng và cung cấp tốt dịch vụ viễn thông, truyền hình trả tiền, trong đó VNPT và Viettel chiếm tỷ trọng chủ yếu. Đến năm 2015, mật độ thuê bao điện thoại đạt hơn 100 thuê bao/100 dân (cố định 4,8 thuê bao/100 dân, di động 97 thuê bao/100 dân); tỷ lệ người sử dụng internet đạt trên 50 người/100 dân.

2.1.9- Phát triển kinh tế vùng được chú trọng, tập trung rà soát quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Phú Yên đến năm 2025; bước đầu phát huy tiềm năng, thế mạnh từng vùng, tạo được sự liên kết phát triển giữa các vùng trong tỉnh và giữa tỉnh với các tỉnh khu vực duyên hải miền Trung.

- Vùng đồng bằng: Tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; hoàn thành nhiều tuyến giao thông liên xã và hệ thống thuỷ lợi nội đồng. Các cơ sở công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, làng nghề truyền thống được tạo điều kiện phát triển, góp phần giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động địa phương; việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất được đẩy mạnh.

- Vùng miền núi: Lãnh đạo triển khai hiệu quả Nghị quyết số 11-NQ/TU, ngày 03/10/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về phát triển kinh tế - xã hội miền núi, nâng cao đời sống đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2011 - 2015Nghị quyết số: 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội miền núi, nâng cao đời sống đồng bào dân tộc thiểu số và chính sách hỗ trợ huyện nghèo. Tổng vốn đầu tư phát triển vùng miền núi trong 5 năm khoảng 4.170 tỷ đồng, nhờ đó kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nhất là giao thông, thuỷ lợi, điện… được cải thiện rõ rệt; quốc phòng - an ninh tiếp tục được giữ vững ổn định. Các vùng nguyên liệu tập trung (mía, sắn, cao su) được đầu tư phát triển, đảm bảo phục vụ các nhà máy chế biến trên địa bàn.

- Vùng biển và ven biển: Tiếp tục được đầu tư phát triển khá đồng bộ, giữ vai trò là vùng kinh tế đầu tàu, năng động của tỉnh. Đã tích cực phối hợp triển khai dự án nâng cấp mở rộng Quốc lộ 1A, đầu tư hoàn thành nhiều hạng mục quan trọng trên tuyến động lực ven biển và một số tuyến đường nối Quốc lộ 1A đến xã; hoàn thành quy hoạch chung Khu kinh tế Nam Phú Yên; tích cực phối hợp triển khai dự án Nhà máy lọc, hoá dầu Vũng Rô, tạo đột phá phát triển cho toàn vùng, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của tỉnh.

- Phát triển đô thị: Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các đô thị theo hướng đồng bộ, hiện đại; diện mạo một số đô thị (thị xã Sông Cầu và huyện lỵ Đông Hoà) có khởi sắc. Thành phố Tuy Hòa được công nhận đô thị loại II từ năm 2013; các xã Hòa Hiệp Trung, Hòa Vinh (huyện Đông Hòa), Hòa Bình 2 (huyện Tây Hòa) được nâng cấp lên thị trấn.

2.2- Về văn hóa - xã hội - môi trường

2.2.1- Giáo dục và đào tạo: Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo. Quy mô, chất lượng giáo dục đào tạo được nâng lên. Giữ vững kết quả tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; 84,8% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi (năm 2014). Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học được đầu tư theo hướng đạt chuẩn quốc gia, với 126/440 trường học từ mầm non đến trung học phổ thông đạt chuẩn(14). Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được nâng lên; toàn ngành có 55 tiến sỹ, 650 thạc sỹ, trên 98% giáo viên các cấp đạt chuẩn và trên chuẩn(15). Xã hội hóa giáo dục tiếp tục được đẩy mạnh, thành lập 112 Trung tâm học tập cộng đồng, tạo thêm điều kiện học tập cho nhân dân. Các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề được nâng cấp, mở rộng, góp phần phục vụ yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh và các tỉnh trong khu vực(16). Trường Trung cấp Y tế được nâng cấp lên cao đẳng.

2.2.2- Khoa học và công nghệ: Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất, đời sống được chú trọng, đạt một số kết quả, nhất là các công trình thuộc lĩnh vực nông nghiệp, y tế... Quy mô, chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật được nâng lên. Quản lý khoa học, công nghệ có đổi mới. Đầu tư cho khoa học công nghệ cơ bản đáp ứng yêu cầu các hoạt động(17).

2.2.3- Văn hóa, thể dục thể thao, thông tin báo chí   

- Các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao tiếp tục phát triển cả về quy mô và chất lượng, cơ bản phục vụ tốt nhu cầu đời sống tinh thần của nhân dân. Tổ chức và đăng cai tổ chức thành công một số sự kiện, hoạt động văn hoá lớn mang tầm quốc gia như: Lễ kỷ niệm 400 năm Phú Yên hình thành, phát triển và Năm Du lịch quốc gia 2011, Festival thủy sản Việt Nam - Phú Yên năm 2014, Hội thảo khoa học kỷ niệm 110 năm Ngày sinh Tổng Bí thư Trần Phú. Các di tích lịch sử, di sản văn hóa được bảo tồn và phát huy gắn với phát triển du lịch địa phương(18). Nhà hát ca múa nhạc dân gian Sao Biển được thành lập trên cơ sở Đoàn ca múa nhạc dân gian Sao Biển, có nhiều đóng góp tích cực cho hoạt động nghệ thuật phục vụ nhân dân.

Hệ thống thiết chế văn hóa, cơ sở luyện tập thể dục thể thao từ tỉnh đến cơ sở từng bước được đầu tư, nâng cấp. Phong trào thể dục thể thao quần chúng được đẩy mạnh, thể thao thành tích cao đạt một số thành tích. Toàn tỉnh hiện có 258 câu lạc bộ thể thao, với khoảng 27% dân số tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên. Đội bóng đá Phú Yên lên hạng Nhất từ năm 2014.

- Báo chí, phát thanh, truyền hình: Hệ thống báo chí, phát thanh, truyền hình trên địa bàn cơ bản phục vụ tốt yêu cầu nhiệm vụ chính trị địa phương và thông tin, giải trí của nhân dân. Thành lập, đưa vào hoạt động Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh (tháng 9/2013), Trang thông tin điện tử Báo Phú Yên tiếng Anh... Phủ sóng phát thanh, truyền hình trên 92% địa bàn dân cư; chương trình phát thanh tiếng dân tộc (Ê đê, Chăm) đạt kết quả tốt.

2.2.4- Lao động, việc làm: Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; bình quân mỗi năm đào tạo nghề hơn 10.000 người(19), giải quyết việc làm 23.550 lao động/năm, trong đó xuất khẩu lao động 450 người/năm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%, tăng 17%, trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 41%, tăng 15% so năm 2010. Giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị từ 4,8% năm 2010 xuống còn 4% năm 2015; nâng tỷ lệ thời gian sử dụng lao động nông thôn từ 85% năm 2010 lên 88% năm 2015.

2.2.5- Về công tác giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội và bình đẳng giới: Triển khai kịp thời, đầy đủ và có kết quả các chương trình, chính sách giảm nghèo bền vững, hỗ trợ hộ cận nghèo, chăm sóc người có công, đối tượng an sinh xã hội, nhất là ở các vùng khó khăn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đã hỗ trợ xóa gần 6.000 nhà ở tạm hộ nghèo, hộ gia đình chính sách; giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí mới) đến cuối năm 2015 còn 7,7%; tỷ lệ người tham gia bảo hiểm xã hội chiếm 16% tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế. Xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 và kế hoạch hành động về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2015; việc bình đẳng giới trong các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình ngày càng tốt hơn.

2.2.6- Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân được chú trọng, chất lượng khám chữa bệnh tốt hơn. Y tế dự phòng được đẩy mạnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Mạng lưới y tế tiếp tục củng cố và phát triển, nhiều cơ sở y tế được đầu tư xây dựng mới, trang bị thêm nhiều thiết bị hiện đại(20). Việc kết hợp Đông - Tây y và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong chẩn đoán, điều trị bệnh được tăng cường. Xã hội hóa y tế được đẩy mạnh hơn, các cơ sở y tế tư nhân ngày càng phát triển. Các chủ trương, chính sách mới trong lĩnh vực y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội được triển khai tốt. Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em đạt một số kết quả tích cực. Trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm đầy đủ 8 loại vắc xin hàng năm đạt 96%, trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm còn 15%. Tỷ lệ dân số toàn tỉnh tham gia bảo hiểm y tế đạt 71,5%(21).

2.2.7- Tài nguyên và môi trường: Thực hiện có kết quả bước đầu các chủ trương về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Chất lượng quy hoạch khai thác tài nguyên được nâng lên(22). Công tác giao đất, cho thuê đất, cấp phép khai thác khoáng sản được thực hiện chặt chẽ hơn; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt 94,8% diện tích cần cấp. Các biện pháp phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường, phòng ngừa và xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường được triển khai tích cực; đã tập trung giải quyết một số vụ việc tồn đọng (như: xử lý việc khai thác vàng sa khoáng trái phép tại các huyện Sơn Hòa, Sông Hinh; việc đóng cửa, phục hồi môi trường tại mỏ sắt Phong Hanh); xử lý cơ bản chất thải ở các đô thị, khu công nghiệp, cơ sở y tế; rác thải khu vực nông thôn đang từng bước được tổ chức thu gom, xử lý.

2.3- Quốc phòng - an ninh

- Triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Gắn phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh, đảm bảo khả năng sẵn sàng chiến đấu trong mọi tình huống. Tổ chức diễn tập vận hành cơ chế theo Nghị quyết số 28 - NQ/TW của Bộ Chính trị (khoá X) ở các cấp và diễn tập ứng phó sóng thần, tìm kiếm cứu nạn đạt kế hoạch; giao quân hàng năm đảm bảo chỉ tiêu và chất lượng. Các công trình trong khu vực phòng thủ đảm bảo triển khai theo kế hoạch.

- Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, nhất là giữ vững chủ quyền, an ninh trật tự khu vực biên giới biển, huy động nhân lực, tàu thuyền và phương tiện dân sự tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền các vùng biển của đất nước, cứu hộ, cứu nạn.

- An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Kịp thời phát hiện, đấu tranh và giải quyết có kết quả các vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự trên địa bàn. Đặc biệt đã triệt phá thành công tổ chức tội phạm người nước ngoài lợi dụng công nghệ cao để lừa đảo xuyên quốc gia và tổ chức phản động “Hội đồng công luật công án Bia Sơn”. Tổ chức tốt các đợt diễn tập phòng chống khủng bố. Công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ được triển khai quyết liệt. Tai nạn giao thông được kiềm chế và giảm trên cả 3 mặt(23).

Các lực lượng Công an, Quân sự, Biên phòng của tỉnh được xây dựng theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ trong mọi tình huống. Quy chế phối hợp giữa 3 lực lượng: Công an - Quân sự - Biên phòng tỉnh theo Nghị định số 77/2010/NĐ-CP của Chính phủ, hoạt động liên tịch giữa các lực lượng vũ trang với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội được thực hiện tốt.

2.4- Về công tác Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể

- Thông qua hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, dân chủ trong xã hội ngày càng được mở rộng và phát huy. Các tầng lớp nhân dân, đoàn viên, hội viên tích cực tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở được quán triệt, thực hiện hiệu quả. Công tác giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc được triển khai, đạt một số kết quả bước đầu.

- Mối quan hệ và sự phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể với cấp ủy, chính quyền ngày càng chặt chẽ; các đề xuất, kiến nghị chính đáng của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể được xem xét, giải quyết kịp thời, phù hợp.

- Sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc được phát huy. Các cấp, các ngành đều quán triệt, tổ chức thực hiện nghiêm các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đại đoàn kết toàn dân tộc, về dân tộc, tôn giáo, về xây dựng giai cấp công nhân, nông dân, lực lượng thanh niên, đội ngũ trí thức, doanh nhân, cựu chiến binh, người cao tuổi, người Việt Nam ở nước ngoài..., qua đó đã tập hợp, đoàn kết rộng rãi và phát huy sức mạnh toàn dân trong thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa phương.

- Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp tiếp tục được củng cố, kiện toàn, đổi mới nội dung, phương thức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, tập trung hướng mạnh về cơ sở, địa bàn dân cư gắn với các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động xây dựng cơ sở; quan tâm chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân, phối hợp tham gia giải quyết hiệu quả các mâu thuẫn phát sinh trong nội bộ nhân dân tại cơ sở. Các cuộc vận động: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, “Ngày vì người nghèo, “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các phong trào: “Đồng hành cùng thanh niên lập thân, lập nghiệp, “Xung kích, tình nguyện phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, “Nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi của Hội Nông dân, “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc của Hội Liên hiệp Phụ nữ, “Cựu chiến binh gương mẫu của Hội Cựu chiến binh, “Lao động giỏi, lao động sáng tạo của Công đoàn... tiếp tục được đẩy mạnh, thu hút đông đảo đoàn viên, hội viên và nhân dân tham gia, góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, nâng cao thu nhập, giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân. Lãnh đạo tổ chức thành công đại hội Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh, đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số cấp huyện và cấp tỉnh.  

2.5- Về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở địa phương

- Tổ chức bộ máy của hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân các cấp được kiện toàn và hoạt động có hiệu quả hơn. Hội đồng nhân dân các cấp phát huy vai trò đại diện nhân dân trong việc quyết định các chủ trương, nhiệm vụ lớn ở địa phương; tổ chức nhiều cuộc giám sát việc thực thi pháp luật và thực hiện tốt quyền chất vấn của các đại biểu. Chất lượng hoạt động giám sát, tiếp xúc cử tri, quyết định và ban hành chính sách trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp của hội đồng nhân dân ngày càng tốt hơn, trọng tâm, trọng điểm, chú trọng giám sát theo chuyên đề và giám sát việc giải quyết các vấn đề nổi cộm, bức xúc, được nhân dân quan tâm.

- Thực hiện nghiêm túc chủ trương thí điểm không tổ chức hội đồng nhân dân ở 7 huyện, 12 phường và thí điểm đồng chí bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch uỷ ban nhân dân tại 2 huyện, 3 phường, 1 thị trấn và 6 xã. Phát huy hiệu quả việc giám sát của hội đồng nhân dân cấp trên, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nơi không tổ chức hội đồng nhân dân đối với hoạt động uỷ ban nhân dân, toà án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân cấp dưới.

Việc lãnh đạo tổ chức công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016 đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định, an toàn, tiết kiệm, bầu đủ số lượng đại biểu, tỷ lệ cử tri đi bầu đạt hơn 99%. Tổ chức tốt việc lấy ý kiến rộng rãi của các tầng lớp nhân dân về Dự thảo Hiến pháp năm 2013.

- Công tác thông tin đối ngoại, công tác người Việt Nam ở nước ngoài được đẩy mạnh; quan hệ hợp tác giữa tỉnh với một số địa phương trong nước và nước ngoài được mở rộng, qua đó tạo cơ hội giới thiệu, quảng bá tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, thúc đẩy việc thu hút đầu tư.

- Cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa, một cửa liên thông hiện đại được triển khai trong các cơ quan chính quyền. Các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI) và công nghệ thông tin, truyền thông (ICT) đạt được một số kết quả. Kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức được nâng lên. Tổ chức thi tuyển công chức, viên chức theo hình thức cạnh tranh được triển khai nghiêm túc, bước đầu có kết quả. Nâng cấp một số xã lên thị trấn và chia tách một số thôn, khu phố để phù hợp với yêu cầu phát triển.

- Thực hiện tốt chương trình cải cách tư pháp theo Nghị quyết số 49 - NQ/TW của Bộ Chính trị và quán triệt, triển khai thực hiện Hiến pháp năm 2013. Các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án được thực hiện khá đồng bộ, đúng pháp luật; tình trạng oan, sai, bỏ lọt tội phạm giảm hơn trước. Đội ngũ cán bộ hoạt động trong lĩnh vực tư pháp được củng cố, kiện toàn, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Công tác tiếp dân giải quyết khiếu nại, tố cáo được tăng cường; rà soát, xử lý nhiều vụ việc tồn đọng kéo dài theo đúng quy định pháp luật, góp phần hạn chế tình trạng đơn thư khiếu kiện vượt cấp.

2.6- Công tác xây dựng Đảng

Công tác xây dựng Đảng bộ được chú trọng trên cả 3 mặt: chính trị, tư tưởng và tổ chức. Tập trung tổ chức quán triệt, cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, các chỉ thị, nghị quyết, kết luận của Trung ương, đặc biệt là là Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.

- Các cấp ủy đã tập trung chỉ đạo việc tuyên truyền giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, truyền thống cách mạng, đoàn kết, các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh, góp phần củng cố, nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ chính trị. Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tiếp tục được đổi mới, bảo đảm quán triệt đầy đủ các nội dung quy định của Trung ương và phù hợp với thực tiễn tình hình địa phương(24). Công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến các tầng lớp nhân dân được triển khai phù hợp với từng đối tượng, tình hình, đặc điểm địa bàn. Việc sơ kết, tổng kết các chủ trương của Trung ương và của tỉnh đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ.

Công tác điều tra dư luận xã hội, nắm bắt tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên và nhân dân được chú trọng; kịp thời phát hiện, điều chỉnh, định hướng dư luận, góp phần đấu tranh hiệu quả với các âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình”, bạo loạn, lật đổ của các thế lực thù địch. Các cấp ủy đã chỉ đạo đấu tranh, xử lý kiên quyết các trường hợp có quan điểm sai trái trong phát ngôn, sáng tác, phát hành các tác phẩm văn học nghệ thuật, báo chí không đảm bảo định hướng, trái với đường lối, chủ trương của Đảng và sự thật lịch sử; tăng cường quản lý hoạt động báo chí, các trang mạng xã hội, đã phát hiện, đấu tranh ngăn chặn nhiều hành vi lợi dụng tự do ngôn luận, báo chí để tuyên truyền chống Đảng và Nhà nước.

- Việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh được triển khai sâu rộng trong toàn tỉnh với nhiều hình thức sáng tạo. Cùng với việc quán triệt, thực hiện các chuyên đề hàng năm theo quy định của Trung ương, Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ chú trọng việc xây dựng, nhân rộng các điển hình làm theo gương Bác, tạo sự lan tỏa toàn xã hội, như: Tổ chức chào cờ đầu tuần gắn với học tập gương Bác; ban hành Chỉ thị số 23 - CT/TU về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị; Kế hoạch số 68 - KH/TU triển khai mô hình “Cơ quan, đơn vị giúp đỡ xã, thôn (buôn) khó khăn và cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức giúp đỡ hộ nghèo”..., góp phần tạo chuyển biến về đạo đức, tác phong và việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cán bộ, đảng viên, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, được nhân dân đồng tình ủng hộ.

- Tổ chức quán triệt, thực hiện nghiêm Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Qua kiểm điểm, tự phê bình và phê bình, các cấp ủy đã chỉ đạo xử lý các vụ việc nổi cộm, kỷ luật các tập thể, cá nhân vi phạm quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước, góp phần củng cố tổ chức bộ máy, thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ chính trị. Các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhất là người đứng đầu tiếp tục nâng cao nhận thức, đề ra giải pháp khắc phục hiệu quả những yếu kém, khuyết điểm sau kiểm điểm, tập trung giải quyết nhiều vụ việc nổi cộm, tồn đọng, kéo dài, dư luận quan tâm, góp phần củng cố, nâng cao niềm tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước. Sau kiểm điểm, hàng năm Tỉnh ủy đều chỉ đạo kiểm tra việc tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết ở các cấp, các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị. 

- Từ sau đại hội đảng bộ và bầu cử hội đồng nhân dân các cấp, tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị tiếp tục được củng cố, kiện toàn, đảm bảo việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị địa phương. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị tiếp tục được đổi mới.

Quán triệt, thực hiện nghiêm các chủ trương của Trung ương về công tác cán bộ, kịp thời xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện. Các khâu trong công tác cán bộ được thực hiện chặt chẽ, đúng quy định; chỉ đạo thí điểm có kết quả một số chủ trương mới như: Tăng thêm chức danh cấp phó sở, ban, ngành để tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý là cán bộ trẻ, nữ tại 8 cơ quan cấp tỉnh; tăng thêm 1 phó bí thư đảng ủy xã phụ trách công tác xây dựng đảng ở 8 xã miền núi khó khăn, có đông đồng bào dân tộc thiểu số; tăng thêm 1 phó bí thư đảng ủy xã phụ trách xây dựng đảng đối với 1 thị trấn, 5 xã ở huyện đồng bằng; bố trí trí thức trẻ làm phó chủ tịch uỷ ban nhân dân tại 25 xã, phường

Hoàn thành công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp giai đoạn 2010 - 2015 và 2015 - 2020, gắn với việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch hàng năm. Số cán bộ đưa vào quy hoạch cơ bản đảm bảo tiêu chuẩn quy định; tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ tăng so với nhiệm kỳ 2010 - 2015. Việc luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý nhiệm kỳ 2010 - 2015(25) được thực hiện chặt chẽ, thận trọng, gắn luân chuyển với kiện toàn, tăng cường cán bộ cho các địa phương, đơn vị, góp phần chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế cận cho nhiệm kỳ sau.

Công tác đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên và cán bộ hàng năm được thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình; số cán bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tăng 4% so đầu nhiệm kỳ. Các chính sách đối với cán bộ đảm bảo đúng quy định. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ được thực hiện chặt chẽ, phục vụ tốt yêu cầu công tác cán bộ và kết nạp đảng viên.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, quản lý được đẩy mạnh, nhất là cán bộ cấp cơ sở. Mở 2 lớp bồi dưỡng cán bộ dự nguồn chức danh Tỉnh ủy viên, trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, bí thư, chủ tịch cấp huyện (123 học viên); cử đi đào tạo sau đại học 150 cán bộ, công chức. Chương trình phát triển nguồn nhân lực đạt một số kết quả  bước đầu; xây dựng, thực hiện các chính sách về đào tạo và thu hút trí thức, như thu hút trí thức trẻ, thu hút, đào tạo, đãi ngộ bác sĩ. Đến nay, đã thu hút được 39 trí thức có trình độ sau đại học về tỉnh công tác, tuyển dụng 360 trí thức trẻ tốt nghiệp đại học chính quy về công tác ở các xã, phường, thị trấn và 16 bác sĩ về công tác tại các cơ sở y tế trong tỉnh.

Thực hiện nghiêm chủ trương lấy phiếu tín nhiệm theo quy định của Bộ Chính trị trong năm 2013 và 2014 đối với các chức danh là thành viên lãnh đạo cấp ủy và cán bộ lãnh đạo, quản lý các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội trong tỉnh. Việc lấy phiếu tín nhiệm đảm bảo đúng quy định, chặt chẽ, góp phần thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, đồng thời là cơ sở để rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch cán bộ.

- Ngay sau đại hội đảng bộ các cấp, các cấp ủy đều xây dựng, ban hành quy chế làm việc theo quy định và tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị theo đúng quy chế. Tỉnh ủy, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy tổ chức các kỳ họp định kỳ theo đúng chương trình đề ra.

- Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ theo chỉ thị của Ban Bí thư và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương; chú trọng việc kiểm tra, giám sát sinh hoạt chi bộ định kỳ. Thành lập các đảng bộ cơ sở cơ quan chính quyền và đảng - đoàn thể cấp huyện theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương; kịp thời chỉ đạo củng cố, kiện toàn các cấp uỷ cơ sở đủ số lượng, đảm bảo chất lượng; coi trọng việc xây dựng và thực hiện quy chế làm việc, quy chế dân chủ cơ sở..., nhờ đó nhận thức, trách nhiệm, ý thức kỷ luật của cấp ủy và của đảng viên tiếp tục được nâng lên.

- Việc phân công các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh giúp đỡ các xã miền núi, xã bãi ngang ven biển khó khăn gắn với đồng chí Tỉnh ủy viên phụ trách địa bàn có kết quả; đến nay, các cơ quan, đơn vị đã giúp các xã trên 7 tỉ đồng, tập trung việc hỗ trợ các công trình dân sinh, xóa nhà tạm hộ nghèo, trang bị các phương tiện làm việc cho cơ sở.

- Kết nạp đảng viên mới đảm bảo chất lượng và vượt kế hoạch đề ra, gắn phát triển đảng viên với thành lập mới các tổ chức đảng. Trong nhiệm kỳ, đã thành lập mới 87 chi bộ trạm y tế xã, phường, thị trấn, 83 chi bộ trường mầm non công lập, 13 chi bộ tại các doanh nghiệp tư nhân (trong đó có 1 chi bộ 100% vốn nước ngoài). Hiện nay, 100% thôn, buôn, khu phố, trạm y tế xã phường, thị trấn, trường học từ mầm non công lập trở lên có chi bộ; 112/112 chi bộ quân sự xã, phường, thị trấn có cấp ủy, vượt 30% chỉ tiêu Nghị quyết đề ra.

- Hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn theo quy định của Bộ Chính trị được thực hiện thường xuyên tại các hội nghị cấp uỷ thường kỳ, qua đó đã phát huy dân chủ trong sinh hoạt, phát hiện, chấn chỉnh những thiếu sót, tồn đọng, thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ chính trị(26).

- Công tác dân vận của Đảng và của cả hệ thống chính trị được thực hiện theo tinh thần Nghị quyết số 25 - NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI; chú trọng nhiệm vụ dân vận của các cơ quan nhà nước; tập trung hướng mạnh về cơ sở, địa bàn dân cư, chú ý các địa bàn phức tạp, chủ động nắm bắt diễn biến tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, qua đó vận động thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Việc phối hợp giữa các lực lượng trong công tác vận động quần chúng ngày càng chặt chẽ, hiệu quả, giải quyết có kết quả nhiều vụ việc phát sinh tại cơ sở. Công tác tập huấn xử lý điểm nóng chính trị - xã hội, bồi dưỡng lý luận và nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận, việc xây dựng đội ngũ cốt cán, thành lập các tổ dân vận thôn, buôn, khu phố được chú trọng. Phong trào thi đua Dân vận khéo được đẩy mạnh, xuất hiện nhiều tập thể, cá nhân điển hình, gương người tốt, việc tốt.

- Công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đạt kết quả bước đầu. Phát hiện, xử lý nghiêm minh nhiều vụ việc, vụ án tham nhũng, dư luận xã hội quan tâm được nhân dân đồng tình, ủng hộ, tạo tác dụng răn đe, góp phần phòng ngừa tham nhũng(27). Công tác kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức được chỉ đạo chặt chẽ, đúng quy định. Ban Nội chính Tỉnh ủy được thành lập, từng bước thực hiện tốt vai trò là cơ quan thường trực giúp Tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng tại địa phương.

- Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng được tăng cường, đảm bảo đúng trọng tâm, trọng điểm, theo chương trình, kế hoạch. Tập trung chỉ đạo thực hiện theo chương trình kiểm tra của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chương trình kiểm tra, giám sát hàng năm của Tỉnh ủy, nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định của Điều lệ Đảng và kết quả khắc phục khuyết điểm, hạn chế sau kiểm điểm, tự phê bình và phê bình theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Việc phối hợp giữa cơ quan Ủy ban kiểm tra các cấp với các cơ quan liên quan trong nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng ngày càng chặt chẽ, góp phần phòng, chống tham nhũng, lãng phí, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng(28).

II/ HẠN CHẾ, YẾU KÉM

1- Về kinh tế

- Quy mô nền kinh tế tỉnh còn nhỏ; chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, mức độ hội nhập kinh tế quốc tế vẫn còn thấp. Một số chỉ tiêu kinh tế quan trọng (tốc độ tăng GRDP, kim ngạch xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp, dịch vụ) chưa đạt kế hoạch đề ra. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh chậm cải thiện. Trong tăng trưởng kinh tế chưa chú trọng nâng cao năng suất các yếu tố tổng hợp(29). Cơ cấu trong nội bộ từng ngành chưa thật sự hợp lý, cơ cấu ngành nông nghiệp chuyển dịch chậm.

- Chưa hình thành được các ngành công nghiệp, dịch vụ có tính mũi nhọn, làm đầu tàu cho phát triển kinh tế địa phương. Một số nhiệm vụ phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch xác định trong Nghị quyết chưa triển khai thực hiện được. Thu hút đầu tư, nhất là vào Khu Kinh tế Nam Phú Yên và các khu công nghiệp kết quả chưa cao.

- Kết cấu hạ tầng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư một số công trình, dự án chậm so kế hoạch, ảnh hưởng đến tiến độ triển khai dự án.

- Chậm xây dựng, triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Hoạt động khai thác hải sản, nhất là nghề đánh bắt cá ngừ đại dương (Phú Yên vốn là tỉnh đi đầu) đang phát triển chậm lại và tụt hậu về công nghệ khai thác, bảo quản so với các tỉnh lân cận. Phát triển chăn nuôi tập trung, an toàn dịch bệnh chưa đạt kết quả. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới triển khai chậm trong giai đoạn đầu; một số tiêu chí nông thôn mới (cơ sở vật chất văn hóa, thu nhập, môi trường…) chưa thực hiện tốt.

- Quản lý, khai thác tài nguyên, môi trường có mặt còn bất cập, lãng phí, chưa hiệu quả. Tình trạng khai thác khoáng sản trái phép vẫn còn xảy ra; quản lý đất đai có mặt chưa tốt. Công tác quản lý, bảo vệ rừng còn nhiều hạn chế, chất lượng rừng tự nhiên tiếp tục suy giảm.

2- Về văn hoá – xã hội

       - Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học, năng lực giảng dạy của giáo viên một số nơi chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.

- Trình độ và tiềm lực khoa học công nghệ nhìn chung còn thấp, công tác quản lý chậm đổi mới; đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật tăng nhưng chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn; số đề tài khoa học công nghệ có giá trị khoa học và thực tiễn còn ít. Khoa học công nghệ chưa thực sự trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển.

- Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân có mặt còn hạn chế; chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh chưa đáp ứng yêu cầu của nhân dân.

- Phát triển văn hóa chưa đồng bộ với phát triển kinh tế. Quản lý văn hóa, văn nghệ, báo chí, xuất bản có lúc thiếu chặt chẽ, để xảy ra một số việc gây bức xúc xã hội. Công tác nắm bắt thông tin, đấu tranh phản bác các luận điệu xuyên tạc, bài viết không đúng sự thật có lúc chưa kịp thời, thiếu sắc bén.

3- Về quốc phòng - an ninh

- Xây dựng tiềm lực trong khu vực phòng thủ có mặt còn hạn chế; chất lượng tuyển quân có lúc chưa đảm bảo; sự phối hợp giữa các lực lượng vũ trang trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội có lúc chưa chặt chẽ.

- Tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội có lúc, có nơi diễn biến phức tạp. Công tác quản lý nhà nước đối với người nước ngoài có trường hợp chưa chặt chẽ.

4- Về công tác Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể

- Công tác vận động quần chúng có mặt hiệu quả còn thấp, nhất là vận động nhân dân chấp hành chủ trương, chính sách về giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ tái định cư, về công tác tôn giáo, dân tộc. Việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở trong một số đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, xã, phường, thị trấn... còn mang tính hình thức. Việc phối hợp giữa các lực lượng làm công tác dân vận chưa chặt chẽ. 

- Vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, sức mạnh của khối đoàn kết toàn dân có lúc chưa được phát huy đúng mức. Hiệu quả một số cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước còn thấp. Chưa phát huy tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân.

5- Về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở địa phương

- Cải cách hành chính hiệu quả thấp. Một số văn bản quy phạm pháp luật ban hành chất lượng chưa cao. Việc tuyển dụng công chức, viên chức có trường hợp chưa đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm; hợp đồng lao động ở một số địa phương, đơn vị còn tùy tiện, thiếu chặt chẽ. Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức năng lực yếu kém, thiếu tinh thần trách nhiệm nhưng chậm được xử lý. Một số cán bộ chủ chốt ở một số địa phương, đơn vị năng lực hạn chế nhưng thay thế chưa kịp thời. Chưa có cơ chế, chính sách thật sự phù hợp để phát hiện, sử dụng người tài.

- Công tác điều tra, truy tố, xét xử một số vụ án còn sai sót, chưa có sự phối hợp tốt giữa các cơ quan chức năng; việc vận dụng đường lối và áp dụng pháp luật trong xét xử một số vụ án có trường hợp chưa thống nhất, chưa tương xứng với tính chất, mức độ phạm tội dẫn đến không công bằng trong xử lý hành vi phạm tội. Công tác phối hợp trong giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo có lúc, có nơi chưa tốt, chưa thực hiện đầy đủ quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo trong một số vụ việc; chưa chú trọng việc đối thoại trong giải quyết khiếu nại của người dân, doanh nghiệp. Đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí đạt kết quả chưa cao.

6- Về xây dựng Đảng

- Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số cấp uỷ, tổ chức cơ sở đảng và đảng viên hạn chế. Có chi bộ phải xử lý kỷ luật do bỏ sinh hoạt nhiều kỳ trong năm; việc đổi mới hình thức, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ còn nhiều lúng túng. Phát triển đảng viên và thành lập tổ chức đảng trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước chậm, vai trò của tổ chức đảng trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước chưa được phát huy. Luân chuyển cán bộ còn ít, chủ yếu mới luân chuyển từ cấp trên xuống và tập trung ở hai chức danh bí thư cấp ủy và chủ tịch uỷ ban nhân dân.

- Công tác tư tưởng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân có lúc chưa kịp thời; chậm phát hiện, xử lý một số vấn đề nổi cộm. Công tác tuyên truyền còn hạn chế. Công tác cán bộ có mặt chưa đạt yêu cầu. Một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, trong đó có một số cấp uỷ viên các cấp vi phạm nghiêm trọng kỷ luật Đảng, pháp luật Nhà nước. Chất vấn trong sinh hoạt Đảng chưa nhiều. Chất lượng tự phê bình và phê bình trong Đảng còn hạn chế.

- Việc khắc phục các hạn chế, khuyết điểm qua kiểm điểm theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” và công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung đã kết luận ở một số đơn vị chưa được chú trọng. 

- Công tác kiểm tra, giám sát theo quy định của Điều lệ Đảng ở một số cấp uỷ chưa tốt, chưa toàn diện và thiếu chủ động; thực hiện nhiệm vụ giám sát ở một số nơi còn lúng túng về quy trình.

III/ NGUYÊN NHÂN

1- Nguyên nhân của những thành tựu

1.1- Khách quan

- Đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước đề ra đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan và thực tiễn tình hình địa phương, đáp ứng được yêu cầu, nguyện vọng của nhân dân.

- Sự lãnh đạo, chỉ đạo, giúp đỡ có hiệu quả của Trung ương và Chính phủ; sự hỗ trợ, hợp tác của một số tỉnh, thành phố trong giải quyết một số công việc chung của khu vực.

- Những thành tựu của tỉnh trong những năm qua đã được phát huy, tạo nền tảng vững chắc thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

1.2- Chủ quan

- Tinh thần đoàn kết, ý chí tự lực, tự cường của toàn Đảng bộ, toàn dân, toàn quân trong tỉnh được phát huy. Đại bộ phận cán bộ, công chức, đảng viên đã nêu cao tinh thần trách nhiệm, nỗ lực thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

- Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ kịp thời quán triệt, triển khai thực hiện có kết quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước, đồng thời vận dụng ban hành một số chủ trương, chính sách của địa phương đảm bảo phù hợp với thực tiễn, hợp lòng dân và có quyết tâm cao trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo.

- Công tác vận động quần chúng của Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể đạt kết quả tốt; ý thức chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước của cán bộ, nhân dân trong tỉnh được nâng lên.

2- Nguyên nhân hạn chế, yếu kém

2.1- Khách quan

- Thiên tai, dịch bệnh diễn biến ngày càng phức tạp, khó lường; tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu; tình hình ở biển Đông; khó khăn chung của cả nước… đã tác động đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thiếu đồng bộ. Thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực còn rườm rà. Nhiều doanh nghiệp khó khăn về vốn (do chính sách tín dụng thay đổi, Chính phủ chủ trương thắt chặt đầu tư công). Một số nguồn vốn Trung ương phân bổ chậm.

- Phú Yên là tỉnh xa các trung tâm kinh tế lớn, xuất phát điểm thấp, ít lợi thế trong thu hút đầu tư.

2.2- Chủ quan

- Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt ở một số ngành, địa phương còn bị động; chưa gắn quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng; chậm thay thế một số cán bộ năng lực hạn chế, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

- Công tác nghiên cứu, dự báo tình hình ở một số lĩnh vực chưa tốt, thiếu tầm nhìn xa. 

- Các hạn chế, vướng mắc trong xây dựng cơ bản chưa được chỉ đạo khắc phục hiệu quả. Năng lực quản lý, tinh thần trách nhiệm của một số chủ đầu tư, nhà thầu còn hạn chế, nhưng chưa kiên quyết xử lý.

- Chỉ đạo việc phối hợp giữa các ngành với địa phương có lúc chưa đồng bộ. Kỷ cương, kỷ luật hành chính có lúc, có nơi còn buông lỏng. Còn có tình trạng đùn đẩy trách nhiệm lẫn nhau.

- Lãnh đạo, chỉ đạo công tác cải cách hành chính chưa quyết liệt.

- Năng lực lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp ủy đảng còn hạn chế, thụ động, trông chờ ỷ lại vào cấp trên; việc cụ thể hóa, tổ chức thực hiện nhiều chủ trương của cấp trên còn chậm. Một bộ phận cán bộ lãnh đạo, nhất là người đứng đầu chưa nêu cao tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Nhận thức, ý thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức chưa cao, chưa nỗ lực, cố gắng trong thực hiện nhiệm vụ.

- Một số cấp ủy đảng chưa chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, quản lý cán bộ, đảng viên; đấu tranh tự phê bình và phê bình trong nội bộ chưa tốt. Có đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, người đứng đầu cấp ủy thiếu gương mẫu, gây mất đoàn kết, vi phạm kỷ luật của Đảng và pháp luật Nhà nước.

IV/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

- Một, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ các nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt, phát triển văn hóa - nền tảng tinh thần của xã hội. Chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, tăng cường vận động quần chúng, lắng nghe ý kiến nhân dân trong xây dựng và triển khai các chủ trương, chính sách lớn có tác động đến đa số người dân, tạo sự đồng thuận xã hội... là nhân tố có ý nghĩa quyết định cho việc thành công trong lãnh đạo và nâng cao niềm tin của nhân dân vào Đảng.

- Hai, việc xây dựng và thực hiện nghiêm quy chế làm việc là giải pháp quan trọng phát huy dân chủ, tăng cường đoàn kết, nhất trí trong cấp uỷ, thường vụ, thường trực cấp uỷ, giữa cấp uỷ với chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, trong từng cơ quan, đơn vị, qua đó tạo được hiệu quả cao trong lãnh đạo, chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ.

- Ba, hết sức chú trọng công tác xây dựng Đảng, nhất là tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đảng viên, đảm bảo vai trò hạt nhân chính trị ở cơ sở chính là góp phần nâng cao niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.

- Bốn, có chiến lược về công tác cán bộ, mạnh dạn thí điểm một số chủ trương về công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ kế cận ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ, kịp thời và kiên quyết thay thế số cán bộ không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; gắn công tác cán bộ với công tác tư tưởng và công tác kiểm tra, giám sát.

- Năm, cải cách hành chính mạnh mẽ, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh, tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư triển khai nhanh các dự án lớn, quan trọng trên địa bàn là nhân tố quyết định trong huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển nhanh kinh tế - xã hội.

- Sáu, trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo phải nhạy bén, kiên quyết, sáng tạo, chọn đúng vấn đề, bảo đảm xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn, khách quan, hợp lòng dân; đồng thời thường xuyên theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo việc phối hợp giữa các lực lượng, kịp thời giải quyết những vướng mắc phát sinh.

ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT

Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, 5 năm qua, toàn Đảng bộ, toàn dân, toàn quân tỉnh ta đã tiếp tục phát huy truyền thống cách mạng, đoàn kết, nỗ lực vượt qua khó khăn, phấn đấu đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Nền kinh tế của tỉnh phát triển ổn định và tăng trưởng khá. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư phát triển đáng kể; nhiều công trình, dự án quan trọng, nhất là giao thông, thuỷ lợi, điện hoàn thành, đưa vào sử dụng; một số dự án lớn đang được triển khai. Bộ mặt nông thôn, miền núi, các đô thị có nhiều đổi mới, khởi sắc. Văn hoá, giáo dục, y tế, an sinh xã hội có nhiều chuyển biến tích cực; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng lên. Quốc phòng, an ninh được củng cố, tăng cường. Dân chủ xã hội và sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân được phát huy. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị có tiến bộ, tạo tiền đề quan trọng để tỉnh ta phát triển nhanh và bền vững trong những năm tới. Tuy nhiên, việc thực hiện Nghị quyết còn một số hạn chế, yếu kém như đã nêu trên, cần tập trung chỉ đạo khắc phục để vươn lên giành thắng lợi trong nhiệm kỳ đến.

Phần thứ hai

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

Nhiệm kỳ 2015 - 2020 của Đảng bộ tỉnh, dự báo có những thuận lợi cơ bản như: Sự ổn định, phát triển, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, toàn diện của đất nước; sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và giúp đỡ của Trung ương Đảng, Chính phủ, các bộ, ban, ngành; nhiều công trình, dự án lớn trên địa bàn tỉnh đã và đang triển khai sẽ được phát huy; tinh thần đoàn kết, kinh nghiệm lãnh đạo, điều hành của toàn hệ thống chính trị được nâng cao Đồng thời có những khó khăn, thách thức: Tác động bất lợi của tình hình chính trị, kinh tế thế giới và khu vực, trong đó có vấn đề liên quan đến biển Đông; các thế lực thù địch không ngừng thực hiện âm mưu “diễn biến hoà bình”, chống phá ta về nhiều mặt; cạnh tranh kinh tế - thương mại ngày càng gay gắt; thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu diễn biến khó lường; quy mô nền kinh tế của tỉnh còn nhỏ, chỉ số năng lực cạnh tranh còn thấp; các hạn chế, khuyết điểm trong nhiệm kỳ trước phải có thời gian mới khắc phục được… Đó là những vấn đề cần chú ý trong lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020.

I/ MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Mục tiêu tổng quát của tỉnh trong 5 năm tới là: Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của toàn Đảng bộ, phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng vững chắc, sớm đưa Phú Yên cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp(phụ lục 2).

II/ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 13%/năm(30).

2- GRDP bình quân đầu người đến năm 2020 đạt khoảng 3.600 USD.

3- Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa bình quân đạt 75,5%/năm, đến năm 2020, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt khoảng 1,5 tỷ USD.

4- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016 - 2020 từ 120 - 130 nghìn tỷ đồng.

5- Thu ngân sách đến năm 2020 đạt khoảng 10.000 tỷ đồng.

6- Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế đến năm 2020 đạt 70%, trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt trên 51%.

7- Số lao động được tạo việc làm giai đoạn 2016 - 2020: 122,5 nghìn lao động (bình quân mỗi năm 24 - 25 nghìn lao động)(31); tỷ lệ thất nghiệp toàn tỉnh đến năm 2020 dưới 2,5%; tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội trên tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế năm 2020 đạt 50%.

8- Phấn đấu đến năm 2020 đạt 80% thanh niên trong độ tuổi có trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương.

9- Tỷ lệ gia đình được công nhận gia đình văn hóa đến năm 2020 trên 95%; tỷ lệ thôn, buôn, khu phố văn hóa đạt 85%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị văn hóa đạt 97%.

10- Tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng năm khoảng 0,72%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng đến năm 2020 dưới 12%. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế năm 2020 đạt 84%.

11- Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 2 - 2,5%/năm, riêng các huyện nghèo giảm bình quân 3 - 4%/năm.

12- Tỷ lệ xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới năm 2020 đạt trên 65%.

13- Tỷ lệ đô thị hoá đến năm 2020 đạt 38% dân số.

14- Tỷ lệ che phủ rừng năm 2020 đạt 45%.

15- Đến năm 2020, tỷ lệ dân số thành thị được cung cấp nước sạch đạt 90%(32); tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh cơ bản đạt 100%.

16- Duy trì tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%; tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt tiêu chuẩn cơ bản đạt 100%; tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị đến năm 2020 đạt 95%.

17- Tỷ lệ phát triển đảng viên mới tăng từ 6 - 7%/năm so tổng số đảng viên toàn Đảng bộ tỉnh.

18- Giữ vững quốc phòng, an ninh. Xây dựng tiềm lực trong khu vực phòng thủ vững chắc; xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện. Giao quân hàng năm đạt 100% chỉ tiêu. Phấn đấu đến năm 2020, 100% xã, phường, thị trấn đạt vững mạnh về quốc phòng, an ninh.

III/ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1- Về kinh tế: Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo kinh tế của Đảng và hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, điều hành kinh tế - xã hội của chính quyền các cấp; công khai, minh bạch trong các hoạt động kinh tế - xã hội. Thực hiện hiệu quả chủ trương tái cơ cấu nền kinh tế. Phát huy nội lực, đồng thời thu hút, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài để đẩy mạnh phát triển kinh tế nhanh và bền vững; gắn việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động với phát triển kinh tế tri thức, nâng cao trình độ khoa học công nghệ, tạo điều kiện để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; từng bước chủ động tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu(33). Có chiến lược, chính sách đột phá khuyến khích thu hút, phát triển một số ngành, doanh nghiệp lớn mạnh, có sức cạnh tranh cao, làm đầu tàu, động lực thúc đẩy các lĩnh vực khác phát triển. Gắn phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Phấn đấu đến năm 2020, cơ cấu ngành nông - lâm - thủy sản chiếm khoảng 11%, công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 56 - 56,5%, dịch vụ chiếm khoảng 31 - 31,5% (thuế sản phẩm 1 - 2%) trong cơ cấu GRDP.

1.1-  Phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới

- Phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững cả về nông, lâm nghiệp và thủy sản theo hướng sản xuất hàng hoá lớn; phấn đấu giá trị gia tăng ngành nông - lâm - thủy sản đạt 2 - 2,5%/năm. Thực hiện tốt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Có chính sách ưu tiên để thu hút mạnh các nguồn đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhất là thu hút đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Duy trì diện tích lúa nước khoảng 24.000 ha; ổn định diện tích trồng mía khoảng 22.000 - 23.000 ha, từng bước giảm và ổn định diện tích sắn phù hợp, cây cao su khoảng 7.000 ha, phát triển diện tích cây hồ tiêu theo tiêu chuẩn Global Gap lên khoảng 1.000 ha; chú ý phát triển cây hoa màu, cây dược liệu. Có giải pháp phù hợp để thực hiện chính sách tích tụ ruộng đất, tạo điều kiện phát triển các cánh đồng mẫu lớn, vùng sản xuất chuyên canh quy mô lớn, các hình thức trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao.

Hạn chế dần hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ, thả tự nhiên; tạo điều kiện phát triển và hình thành các cơ sở chăn nuôi tập trung, ứng dụng công nghệ cao, an toàn dịch bệnh, sản xuất theo chuỗi giá trị.

Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng; hạn chế, giảm thiểu tình trạng vi phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia trồng rừng kinh tế tập trung gắn với xây dựng nhà máy chế biến, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa doanh nghiệp với người dân trong vùng dự án.

Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đầu tư phát triển thuỷ sản, gắn phát triển kinh tế biển với bảo vệ chủ quyền đất nước. Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong đánh bắt, bảo quản, chế biến thủy sản để nâng cao sản lượng, chất lượng, giá trị, hiệu quả sản xuất. Xây dựng, triển khai mô hình liên kết theo chuỗi giá trị, chú trọng kết hợp đánh bắt với dịch vụ hậu cần nghề cá, trước mắt là đánh bắt cá ngừ đại dương. Tiếp tục phát triển các nghiệp đoàn nghề cá; xây dựng các tổ tàu thuyền an toàn, các tổ/đội sản xuất trên biển. Hỗ trợ phát triển nghề đóng tàu thuyền, nhất là tàu đánh bắt xa bờ.

Quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản hợp lý, an toàn và bền vững. Chú trọng thâm canh, nâng cao năng suất, chất lượng các đối tượng nuôi chủ lực (tôm thẻ chân trắng, tôm hùm, cá…). Đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng vùng nuôi, ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng các vùng nuôi thâm canh ven biển các huyện Đông Hòa, Tuy An và thị xã Sông Cầu.

Đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng nâng cao chất lượng giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản. Chú trọng bảo tồn và phát triển các sản phẩm nông sản đặc sản giá trị cao, các nguồn gen quý của địa phương. Tăng cường công tác kiểm soát, phòng chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi. Nâng cao năng lực quan trắc cảnh báo môi trường, phòng ngừa dịch bệnh thủy sản và hệ thống kiểm nghiệm, kiểm định nuôi trồng thủy sản.

- Xây dựng nông thôn mới: Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Tập trung chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển đô thị và nông thôn một cách hợp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, thu hẹp khoảng cách về phát triển giữa đô thị và nông thôn, tăng cường kết nối nông thôn-đô thị. Huy động nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, chú trọng chất lượng, không chạy theo thành tích. Phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; tăng cường đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp; xây dựng chuỗi sản xuất giữa các hộ gia đình, trang trại. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần dân cư nông thôn; giữ vững an ninh trật tự khu vực nông thôn. Thực hiện bê tông hoá khoảng 1.200 km đường giao thông nông thôn và kiên cố hoá 200 km kênh mương theo hình thức nhà nước và nhân dân cùng làm. Tạo điều kiện để huyện Tây Hoà và huyện Phú Hoà hoàn thành mục tiêu xây dựng huyện nông thôn mới.

1.2- Phát triển công nghiệp và xây dựng: Có chiến lược, chính sách phát triển công nghiệp - xây dựng theo hướng tập trung, hiện đại và bền vững, từng bước xây dựng thương hiệu cho một số sản phẩm công nghiệp của tỉnh(34); phấn đấu giá trị gia tăng ngành công nghiệp - xây dựng đạt 29 - 30%/năm. Phát triển một số ngành công nghiệp quan trọng, có lợi thế cạnh tranh như: công nghiệp lọc, hóa dầu, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp năng lượng, năng lượng sạch, cơ khí, điện tử, hóa chất, công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản. Tiếp tục phát triển hợp lý ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, có giá trị gia tăng cao, như dệt may, tân dược... Khuyến khích phát triển công nghiệp theo hình thức nhóm, chuỗi sản phẩm, từng bước hình thành một số tổ hợp công nghiệp quy mô vừa và lớn. Tạo điều kiện thuận lợi để các nhà máy, cơ sở sản xuất công nghiệp đầu tư phát triển, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động. Thu hút các nhà đầu tư trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị, nhà ở và thị trường bất động sản. Triển khai đề án nhà ở xã hội, đáp ứng nhu cầu của cán bộ, công chức, viên chức, công nhân có thu nhập thấp.

- Tiếp tục đầu tư nâng cấp, hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật gắn với đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động khu kinh tế và một số khu, cụm công nghiệp.

- Phối hợp, thúc đẩy sớm đưa vào hoạt động các dự án đang triển khai (Nhà máy lọc hóa dầu Vũng Rô; Nhà máy đường KCP Sơn Hòa hoàn thành việc đầu tư nâng công suất lên 10.000 tấn mía/ngày, Nhà máy đường Đồng Xuân lên 2.000 tấn mía/ngày, Nhà máy sắn Sông Hinh lên 430 tấn/ngày). Khuyến khích phát triển các sản phẩm sau đường, sau sắn và sản phẩm cồn. Thu hút đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất, chế biến thủy sản, lâm sản, sản xuất nước giải khát từ hoa quả và cây dược liệu, sản xuất các chế phẩm từ Diatomit có công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường.

- Rà soát, đánh giá hoạt động nhà máy sản xuất ô tô JRD để có giải pháp hỗ trợ phát triển hoặc điều chỉnh phù hợp. Tiếp tục phát triển các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng như gạch không nung, gạch block, gạch tuynen, cấu kiện bê tông đúc sẵn; sản xuất gạch ceramit chất lượng cao.

- Đẩy mạnh hoạt động khuyến công; khôi phục, du nhập và phát triển một số làng nghề truyền thống, làng nghề mới phù hợp gắn với phát triển du lịch. Chú trọng ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao giá trị sản phẩm, hiệu quả hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh, tham gia xuất khẩu.

1.3- Phát triển thương mại, dịch vụ: Chú trọng phát triển một số ngành chủ lực, có lợi thế, hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao, như: du lịch biển, dịch vụ vận tải, logistic(35), viễn thông, tài chính, ngân hàng và các dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh khác. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thương mại, dịch vụ. Phấn đấu giá trị gia tăng ngành dịch vụ đạt 9 - 9,5%/năm.

- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, thương mại điện tử; xây dựng và phát triển các hình thức bán hàng văn minh, hiện đại, từng bước tham gia vào mạng lưới phân phối trong và ngoài nước. Tạo điều kiện để nhà đầu tư sớm hoàn thành Trung tâm thương mại Maximark Phú Yên, nâng cấp siêu thị Co.opmark, từng bước hình thành một số trung tâm thương mại. Đầu tư nâng cấp chợ Tuy Hoà theo hướng văn minh, lịch sự và nghiên cứu đầu tư hình thành chợ hải sản. Khuyến khích hình thành các trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá gắn với các nhà máy chế biến hải sản xuất khẩu, hình thức sản xuất theo chuỗi, nhằm ổn định việc tiêu thụ và nâng cao giá trị sản phẩm.

- Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm địa phương có lợi thế; hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô, tăng nhanh tỷ trọng xuất khẩu hàng tinh chế. Lựa chọn một số sản phẩm đặc thù có thế mạnh để đầu tư xây dựng thương hiệu, tạo ra những mặt hàng xuất khẩu chủ lực mới, có sức cạnh tranh cao như: sản phẩm cá ngừ đại dương, dược phẩm, thực phẩm chế biến, sản phẩm từ lọc, hóa dầu...

- Phấn đấu đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng. Phát triển đồng thời du lịch biển đảo, du lịch văn hoá và du lịch sinh thái; lấy du lịch biển đảo làm mũi nhọn, du lịch văn hoá là nền tảng. Phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hoá, danh thắng cấp quốc gia. Đẩy mạnh hợp tác, quảng bá, thu hút phát triển du lịch. Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch. Chủ động huy động các nguồn vốn để đầu tư phát triển hạ tầng du lịch, đồng thời tạo điều kiện thu hút đầu tư một số dự án du lịch có quy mô lớn. Phối hợp xây dựng dự án quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Vịnh Xuân Đài; thu hút đầu tư điểm du lịch khu vực Mũi Điện - Vũng Rô đạt đẳng cấp cao. Phấn đấu trong 5 năm, thu hút hơn 7 triệu lượt khách du lịch đến Phú Yên, trong đó khoảng 1 triệu lượt khách quốc tế.

- Phát triển mạnh hệ thống ngân hàng để trở thành kênh tài chính quan trọng nhất, hoạt động hiệu quả, đồng hành cùng với doanh nghiệp trong phát triển. Đa dạng và nâng cao chất lượng các loại hình vận tải; chú trọng phát triển dịch vụ vận tải hàng hoá bằng đường thuỷ, đường sắt, đường không.

- Đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin với kỹ thuật hiện đại. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội; trong hoạt động của các cơ quan đảng, nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp, các lĩnh vực, ngành nghề. Nâng cao chất lượng sống của người dân thông qua việc cung cấp các dịch vụ công trực tuyến cơ bản và các dịch vụ điện tử khác.

1.4- Tài chính, ngân sách: Chú trọng đầu tư phát triển, nuôi dưỡng, khai thác nguồn thu ngân sách Nhà nước đúng pháp luật. Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước, chống thất thu, nợ đọng thuế, chuyển giá. Phấn đấu thu ngân sách đạt chỉ tiêu nghị quyết đề ra. Giải quyết cơ bản quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước.

Thực hiện chi ngân sách tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo các hoạt động của tỉnh. Ưu tiên bố trí chi đầu tư xây dựng các công trình thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh. Tiếp tục thực hiện chủ trương tiết kiệm chi thường xuyên, kiên quyết cắt giảm các khoản chi chưa thật sự cần thiết.  

1.5- Thu hút vốn đầu tư: Tập trung huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đầu tư xây dựng, hoàn thiện một số kết cấu hạ tầng quan trọng, tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh, bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Trong 5 năm, phấn đấu huy động khoảng 120 - 130 nghìn tỷ đồng vốn đầu tư phát triển, trong đó vốn ngân sách khoảng 23 nghìn tỷ đồng, vốn ngoài ngân sách 27 nghìn tỷ đồng, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 80 nghìn tỷ đồng.

- Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tăng cường minh bạch hoá thông tin doanh nghiệp; thực hiện một đầu mối quản lý và cung cấp thông tin có giá trị pháp lý về doanh nghiệp. Xây dựng và vận hành hệ thống thông tin thị trường hoạt động ổn định, nâng cao hiệu quả công tác dự báo thị trường, cung cấp thông tin kịp thời cho các doanh nghiệp để định hướng sản xuất hiệu quả.

- Nâng cao hiệu quả xúc tiến, thu hút đầu tư các dự án ngoài ngân sách, đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Tập trung thu hút các nhà đầu tư có năng lực vào Khu kinh tế và các khu công nghiệp thuộc các lĩnh vực cơ sở hạ tầng, công nghiệp thân thiện với môi trường, công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, đào tạo nguồn nhân lực, tạo ra sản phẩm chất lượng, có giá trị kinh tế cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường.

1.6- Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội: Tập trung đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối đồng bộ, với một số công trình lớn, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đồng bộ, có trọng điểm, đảm bảo kết nối giữa các vùng, miền trong tỉnh và các tỉnh lân cận; hạ tầng cung cấp điện, nước; các công trình thủy lợi, kè biển; hạ tầng đô thị.

1.6.1- Giao thông

- Về đường bộ: Hoàn thiện mạng lưới quốc lộ, tỉnh lộ, trạm dừng nghỉ, bãi đậu xe. Cải tạo, nâng cấp các đầu mối giao thông đảm bảo thông suốt. Tiếp tục triển khai Đề án bê tông hóa đường giao thông nông thôn giai đoạn 2, phấn đấu mỗi năm bê tông hóa 250 - 300 km. Đến năm 2020, 100% tuyến đường huyện được bê tông hóa đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp V; hơn 90% tuyến đường xã đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường loại A và 70 - 80% tuyến đường thôn, xóm được bê tông hoá.

Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hoàn thành việc nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A, tuyến đường Đông Trường Sơn - đoạn qua địa bàn tỉnh, Hầm đường bộ Đèo Cả, Quốc lộ 25; triển khai xây dựng Hầm đường bộ Đèo Cù Mông; nâng cấp Quốc lộ 29, tạo điều kiện giao lưu hàng hóa, thúc đẩy phát triển kinh tế tỉnh và các tỉnh Nam Trung Bộ, Tây Nguyên.

Hoàn thành các dự án: Tuyến tránh trú bão Sông Cầu - Đồng Xuân; tuyến liên huyện Xuân Phước - Phú Hải; đường tránh lũ, cứu hộ, cứu nạn qua 4 huyện, thành phố (Tây Hòa - Phú Hòa - Tuy Hòa - Tuy An); đoạn Quốc lộ 29 Hoà Vinh – Hoà Hiệp Bắc; tuyến nối huyện Đồng Xuân - huyện Kong Chro (Gia Lai); tuyến nối Quốc lộ 1 (Phú Khê) đi KCN Hòa Tâm (Phước Tân); trục giao thông ven biển, đoạn nối Quốc lộ 1 - Bắc cầu An Hải và một số tuyến giao thông quan trọng khác. Huy động vốn đầu tư nâng cấp Bến xe Nam thành phố Tuy Hòa thành bến xe loại II và Trung tâm Dịch vụ Kỹ thuật tổng hợp giao thông vận tải tỉnh.

- Về đường biển: Huy động nguồn lực xã hội tham gia đầu tư nâng cấp và quản lý khai thác Cảng Vũng Rô đảm bảo tiếp nhận tàu từ 5.000 - 10.000 tấn, đồng thời tăng năng lực khai thác hàng qua Cảng lên 1.000.000 tấn vào năm 2020(36). Tạo điều kiện xây dựng mới cảng nước sâu Bãi Gốc (xã Hòa Tâm, huyện Đông Hoà). Nghiên cứu phát triển thêm các tuyến hàng hải ven bờ để đẩy mạnh việc vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, góp phần giảm áp lực vận chuyển đường bộ. Quan tâm việc nạo vét cửa sông phục vụ tàu thuyền ra vào thuận lợi, chú ý đảm bảo môi trường sinh thái.

- Về đường không: Tiếp tục phối hợp đầu tư nâng cấp kỹ thuật Sân bay Tuy Hòa phục vụ sự phát triển chung của tỉnh và khu vực; nâng tần suất bay và mở thêm các tuyến bay mới từ Tuy Hòa đi một số tỉnh trong nước và hướng tới một số nước trong khu vực.

- Về đường sắt: Phối hợp đề xuất nâng cấp, hoàn chỉnh các cầu yếu trên tuyến đường sắt Bắc Nam đoạn qua địa bàn tỉnh; xây dựng các đường gom dọc đường sắt. Kiến nghị Trung ương sớm nghiên cứu, triển khai đầu tư dự án tuyến đường sắt từ Phú Yên lên Tây Nguyên để đẩy mạnh giao thương giữa đồng bằng và Tây Nguyên.

1.6.2- Thủy lợi và phòng chống thiên tai: Đầu tư công trình thủy lợi theo hướng đa chức năng, phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, cung cấp nước sinh hoạt và công nghiệp. Ưu tiên đầu tư các công trình hồ chứa nước: Mỹ Lâm (huyện Tây Hòa)(37), Lỗ Ân (thành phố Tuy Hòa), Lỗ Chài, Suối Cái (huyện Phú Hòa). Hoàn chỉnh hệ thống kênh mương sau công trình đầu mối, tiếp tục thực hiện Đề án kiên cố hóa kênh mương nội đồng. Tập trung đầu tư hoàn thành kè Xóm Rớ (thành phố Tuy Hòa); triển khai hệ thống kè biển huyện Tuy An, thị xã Sông Cầu và một số kè sông ở những vùng đang bị sạt lở.

1.6.3- Chú trọng đầu tư phát triển hạ tầng thiết yếu Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên theo hướng đồng bộ, khá hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm, đáp ứng yêu cầu thu hút nhà đầu tư phát triển nông nghiệp công nghệ cao.

1.6.4- Hệ thống cấp điện, cấp nước: Khai thác có hiệu quả các nhà máy thủy điện hiện có; thu hút đầu tư nhà máy phong điện và các dạng năng lượng khác gắn với bảo vệ môi trường; phối hợp triển khai các dự án nâng cấp lưới điện truyền tải 220 kV, 110 kV và lưới điện phân phối, nhất là khu vực nông thôn; phát triển mạng lưới cấp điện cho khu kinh tế và các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Từng bước mở rộng hệ thống cấp nước sạch ở các đô thị; đầu tư xây dựng nhà máy nước với công suất phù hợp để phục vụ cho Khu kinh tế Nam Phú Yên và vùng phụ cận.

1.6.5- Bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin: Phát triển hạ tầng mạng lưới bưu chính, viễn thông bảo đảm hoạt động hiệu quả, an toàn và tin cậy, phủ sóng đến tất cả các thôn, buôn.

1.7- Phát triển các thành phần kinh tế: Tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi, đảm bảo mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường, được quyền tự do kinh doanh các lĩnh vực theo quy định của pháp luật. Xây dựng và thực hiện hiệu quả cơ chế hậu kiểm. Thúc đẩy mạnh mẽ các thành phần kinh tế phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Phấn đấu bình quân mỗi năm thành lập mới khoảng 500 doanh nghiệp, đến năm 2020, toàn tỉnh có 3.500 - 4.000 doanh nghiệp hoạt động.

- Phối hợp đẩy mạnh việc sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh theo lộ trình đã được phê duyệt.

- Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, hỗ trợ, tạo điều kiện nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể trên cơ sở quan hệ lợi ích, áp dụng phương thức quản lý tiên tiến. Tập trung hỗ trợ các đơn vị kinh tế tập thể tiếp cận nguồn vốn, đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, phát triển thị trường.

- Có cơ chế, chính sách để phát triển mạnh kinh tế tư nhân, bảo đảm trở thành một trong những động lực quan trọng của nền kinh tế. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi phát triển mạnh các loại hình kinh tế tư nhân ở hầu hết các ngành, lĩnh vực kinh tế. Triển khai đồng bộ các chính sách, giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp; thành lập các tập đoàn kinh tế tư nhân đa sở hữu; hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển một số doanh nghiệp lớn, có thương hiệu, uy tín cao trong khu vực và cả nước, tạo động lực, liên kết thúc đẩy các doanh nghiệp trong tỉnh phát triển.

1.8- Phát triển không gian kinh tế: Phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng bảo đảm sự liên kết giữa các vùng trong phát triển, trong đó vùng ven biển đóng vai trò động lực tạo đột phá cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tăng cường hợp tác với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành phố trong nước; phối hợp với tỉnh Bình Định và Khánh Hòa hình thành các vùng kinh tế động lực Nam Bình Định - Bắc Phú Yên, Bắc Khánh Hòa - Nam Phú Yên; hình thành hành lang kinh tế Quốc lộ 25, Quốc lộ 29, đường Đông Trường Sơn với các tỉnh Tây Nguyên, kết nối với khu vực Đông Bắc Campuchia và Nam Lào, trong đó địa bàn Phú Yên là một trong các cửa mở ra biển Đông của các tỉnh Tây Nguyên.

- Vùng ven biển: Tập trung xây dựng vùng biển và ven biển có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, là khu vực kinh tế đa ngành, đa chức năng. Xây dựng Khu kinh tế Nam Phú Yên trở thành một trong những trung tâm công nghiệp, cảng biển lớn của vùng Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên. Hoàn thành tuyến đường ven biển và các tuyến đường nối từ Quốc lộ 1A đến các bãi ngang ven biển. Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền, an ninh trên biển.

- Vùng đồng bằng: Hình thành một số vùng sản xuất tập trung (heo, gà, dược liệu, mía năng suất cao..) cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cấp hệ thống thủy lợi, giao thông. Phát triển các cơ sở công nghiệp chế biến quy mô vừa và nhỏ, các cơ sở tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, phát triển dịch vụ, làm vệ tinh cho doanh nghiệp lớn, tạo việc làm tại chỗ cho người lao động. Tích cực kêu gọi đầu tư và phát huy hiệu quả Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên.

- Vùng miền núi: Khuyến khích người dân trồng rừng sản xuất kết hợp bảo vệ rừng tự nhiên; xây dựng các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc, công nghiệp chế biến nông - lâm sản; phát triển kinh tế trang trại, xây dựng, mở rộng các mô hình sản xuất nông - lâm kết hợp. Phát triển du lịch miền núi gắn với văn hóa, lễ hội các dân tộc, cảnh quan thiên nhiên. Từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào các dân tộc thiểu số, giữ vững quốc phòng - an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái.

- Phát triển đô thị: Đầu tư phát triển mạng lưới đô thị theo hướng đồng bộ,  hiện đại, với thành phố Tuy Hòa là đô thị trung tâm kết nối các đô thị vệ tinh xung quanh. Tiếp tục xây dựng thành phố Tuy Hòa thành thành phố xanh, sạch đẹp, văn minh, hiện đại; đưa thị xã Sông Cầu lên đô thị loại 3 theo hướng trở thành đô thị du lịch, huyện Đông Hòa trở thành thị xã theo hướng thị xã công nghiệp. Đầu tư hạ tầng để nâng cấp một số thị trấn; hình thành thị trấn mới Vân Hòa và một số thị tứ.

1.9- Hội nhập kinh tế quốc tế: Tích cực, chủ động, thích ứng với điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Tận dụng thời cơ, điều kiện thuận lợi trong quá trình hội nhập để thu hút mạnh các nguồn vốn nước ngoài, các nhà đầu tư lớn, có công nghệ cao, công nghệ nguồn; mở rộng và đa dạng thị trường xuất, nhập khẩu. Làm tốt công tác thông tin đối ngoại. Chủ động nắm bắt thông tin thị trường, kịp thời hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển thương hiệu, thúc đẩy xuất khẩu. Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực (đội ngũ cán bộ quản lý, doanh nhân) đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

1.10- Quản lý tài nguyên; bảo vệ môi trường; chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu

Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu phục vụ phát triển bền vững theo hướng đảm bảo tính tổng thể, liên ngành, liên vùng, đáp ứng nhiệm vụ trước mắt và lâu dài, trong đó lợi ích lâu dài là cơ bản. Khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường. Hạn chế tối đa, từng bước tiến tới chấm dứt xuất khẩu khoáng sản thô hoặc chỉ qua sơ chế biến, thúc đẩy chế biến sâu. Quản lý chặt chẽ việc cấp phép khai thác khoáng sản; không tiếp nhận các dự án khai thác thô quặng sắt, bô xít, crôm, titan. Đến năm 2020, tạo bước chuyển biến cơ bản trong khai thác, sử dụng tài nguyên hợp lý, hiệu quả và bền vững, kiềm chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học. Tăng cường công tác quản lý đất đai, tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai toàn tỉnh theo hướng hiện đại, phục vụ đa mục tiêu. Sớm hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trong toàn tỉnh.

Hạn chế, tiến tới ngăn chặn căn bản tình trạng ô nhiễm môi trường ở các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp, khu đô thị, làng nghề, ven biển. Khuyến khích phát triển và sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch. Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường; nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học, các nguồn gen quý. Phấn đấu đến năm 2020, trên 95% chất thải rắn đô thị và duy trì 100% chất thải rắn y tế được thu gom, xử lý.

Đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế với bảo vệ tài nguyên, môi trường. Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản tài nguyên, khoáng sản, môi trường và biển đảo; nghiên cứu, dự báo khí tượng, thuỷ văn. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 56 - KH/TU, ngày 26/9/2013 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 24 - NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai, hạn chế tác động của triều cường, ngập lụt ở những vùng trũng, nơi xung yếu.

2- Văn hóa - xã hội

2.1- Giáo dục - đào tạo: Tiếp tục quán triệt quan điểm giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu; phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; gắn giáo dục đào tạo với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phấn đấu đến năm 2020, nền giáo dục Phú Yên đạt trình độ ngang bằng so với các tỉnh phát triển trong khu vực. Triển khai thực hiện hiệu quả chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Phát triển giáo dục đào tạo theo hướng cân đối về quy mô, cơ cấu đa dạng về hình thức học tập. Đẩy mạnh việc phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi chậm nhất vào năm 2016; giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phấn đấu 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương vào năm 2020. Chú trọng đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng khó khăn, miền núi, dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, tạo môi trường để ngày càng có nhiều người tham gia học tập suốt đời.

Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo, phấn đấu đến năm 2020 có thêm 60 tiến sĩ và 500 thạc sĩ.

Huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất phục vụ dạy và học theo hướng đồng bộ, chuẩn hóa, hiện đại. Đến năm 2020, có 50% trường mầm non, 75% trường tiểu học, 45% trường trung học cơ sở, 30% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia; chú trọng đầu tư nâng cấp hệ thống trường dân tộc nội trú. Hoàn thành đưa vào sử dụng cơ sở mới của Trường Trung học phổ thông chuyên Lương Văn Chánh, ký túc xá sinh viên của tỉnh, sớm hoàn thành dự án đầu tư xây dựng Trường Đại học Phú Yên, Trường Cao đẳng Y tế Phú Yên.

Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, gắn đào tạo nghề với nhu cầu của xã hội. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp. Khuyến khích phát triển các loại hình trường ngoài công lập, cơ sở dạy nghề chất lượng cao; tạo điều kiện để các ngành, cơ quan Trung ương phát triển các cơ sở giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo. Mở rộng liên kết hợp tác, đào tạo, nghiên cứu khoa học với các cơ sở đào tạo có uy tín trong và ngoài nước. Tạo điều kiện để chuyên gia quốc tế và trong nước tham gia giảng dạy và nghiên cứu ở các cơ sở giáo dục, đào tạo trong tỉnh.

2.2- Khoa học và công nghệ: Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ, đưa khoa học công nghệ trở thành động lực quan trọng để thúc đẩy các lĩnh vực khác phát triển. Ưu tiên nguồn nhân lực cho phát triển khoa học - công nghệ. Phấn đấu đến năm 2020, trình độ khoa học công nghệ của tỉnh đạt khá so các tỉnh trong khu vực duyên hải Nam Trung bộ và trung bình khá so cả nước; tỷ lệ đóng góp của khoa học và công nghệ vào sự tăng trưởng kinh tế thông qua yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) chiếm khoảng 30 - 32%.

Đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ về tổ chức, cơ chế quản lý hoạt động khoa học và công nghệ. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực, chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Nâng cao chất lượng và hiệu quả các công trình nghiên cứu trên các lĩnh vực, không xét duyệt các công trình nghiên cứu ít có giá trị thực tiễn; bảo đảm trên 60% đề tài, dự án nghiên cứu khoa học công nghệ được ứng dụng vào sản xuất, đời sống và 80% công trình khoa học xã hội và nhân văn có kết quả nghiên cứu được công bố, phổ biến tại thư viện các cấp.

Từng bước hình thành, phát triển thị trường khoa học công nghệ; thực hiện cơ chế thị trường trong việc nghiên cứu, chuyển giao, mua bán sản phẩm khoa học công nghệ và có chính sách hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống. Phát huy vai trò của các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh trong hoạt động khoa học công nghệ của tỉnh.

Mở rộng hợp tác khoa học công nghệ với các viện, trung tâm lớn trong nước, khu vực và nước ngoài trong đào tạo nguồn nhân lực khoa học công nghệ. Thu hút, tiếp nhận công nghệ tiên tiến, hiện đại, nhất là các lĩnh vực tỉnh đang cần.

2.3- Văn hóa, thể dục thể thao, thông tin báo chí: Tập trung xây dựng văn hoá thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội; xây dựng con người Phú Yên phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Chú trọng xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động văn hóa, nghiên cứu và từng bước xây dựng phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trường văn hóa. Đầu tư phát triển văn hoá tương xứng với tăng trưởng kinh tế. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước đối với lĩnh vực văn hóa.

Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, phấn đấu đạt các chỉ tiêu xây dựng gia đình văn hóa, thôn, buôn, khu phố và cơ quan, đơn vị, xã, phường, thị trấn văn hoá. Chú trọng bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, di tích lịch sử - văn hoá, danh thắng và các loại hình nghệ thuật tiêu biểu của cộng đồng các dân tộc trên địa bàn tỉnh. Nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân, từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hoá giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng miền và giai tầng xã hội. Phát huy các giá trị, nhân tố tích cực trong văn hoá tôn giáo, tín ngưỡng. Chăm lo phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác văn hoá, nghệ thuật. Khuyến khích, phát huy khả năng sáng tạo nghệ thuật của văn nghệ sỹ. Đầu tư nâng cấp Nhà hát ca múa nhạc dân gian Sao Biển.

Phát triển mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng, tạo điều kiện nâng cao thể lực, trí lực người dân. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ người dân tham gia luyện tập thể dục thường xuyên chiếm 30% dân số. Chú trọng phát triển một số môn thể thao thành tích cao có thế mạnh và một số môn thể thao trọng điểm; duy trì Đội bóng đá Phú Yên ở giải hạng Nhất. Quan tâm đầu tư phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao; phấn đấu đến năm 2020, 70% thôn, buôn, khu phố có nhà văn hóa và khu thể thao đạt tiêu chuẩn. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động văn hoá, thể dục thể thao.

Nâng cao chất lượng gắn với quản lý tốt các loại hình báo chí, xuất bản. Nâng cao chất lượng hoạt động Báo Phú Yên; tiếp tục đầu tư mở rộng, nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh. Thực hiện tốt lộ trình số hoá; phấn đấu đến năm 2020 phủ sóng truyền hình số mặt đất đạt 80% địa bàn dân cư.

2.4- Lao động, việc làm: Tạo cơ hội để mọi người đều có việc làm và thu nhập ổn định. Tăng cường đào tạo nghề cho người lao động gắn với giải quyết việc làm theo nhu cầu xã hội; tăng cường xuất khẩu lao động. Từng bước điều chỉnh cơ cấu lao động hợp lý. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động sang khu vực có năng suất lao động cao. Phấn đấu đến năm 2020, giảm tỷ lệ lao động khu vực nông - lâm - ngư nghiệp xuống dưới 48%, giảm tỷ lệ thất nghiệp toàn tỉnh còn dưới 2,5%. Xây dựng và phát triển đồng bộ hệ thống thông tin thị trường lao động. Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định giữa người lao động và người sử dụng lao động. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với người lao động theo quy định. Tăng cường đầu tư các công trình phúc lợi xã hội phục vụ người lao động, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp tập trung.

2.5- Công tác giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống: Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức phục vụ công tác giảm nghèo nhanh và bền vững, nhất là tại các vùng đặc biệt khó khăn; phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 2 - 2,5%/năm, riêng các huyện nghèo giảm bình quân 3 - 4%/năm.

Thực hiện dân chủ và công bằng trong thụ hưởng phúc lợi xã hội. Phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng, đa tầng, tăng tính chia sẻ giữa nhà nước, xã hội và nhân dân. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở bảo trợ xã hội đáp ứng yêu cầu tiếp nhận, chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng xã hội. Chăm lo tốt hơn đối với các gia đình chính sách, người có công với cách mạng, đảm bảo gia đình người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư cùng địa bàn cư trú. Đẩy mạnh các hoạt động từ thiện, nhân đạo, hỗ trợ các đối tượng yếu thế hòa nhập cộng đồng. Chú trọng triển khai có hiệu quả công tác bình đẳng giới theo mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.

2.6- Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, dân số - kế hoạch hóa gia đình:         Coi trọng công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân, dân số - kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em; xây dựng gia đình hạnh phúc. Phát triển hệ thống y tế chuyên nghiệp, hiện đại, hướng tới công bằng, hiệu quả. Chú trọng đầu tư chiều sâu, hoàn thiện kết cấu hạ tầng và tăng cường trang thiết bị cho các cơ sở y tế. Nâng cao chất lượng hoạt động mạng lưới y tế cơ sở, hệ thống chăm sóc sức khoẻ ban đầu, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của người dân trong khám chữa bệnh, hạn chế tình trạng vượt tuyến. Phát triển nhân lực y tế cân đối và hợp lý ở các tuyến; tăng cường nhân lực y tế chất lượng cao; chú trọng giáo dục y đức. Đẩy mạnh việc thực hiện bảo hiểm y tế tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân. Phấn đấu đến năm 2020, 100% trạm y tế có bác sĩ, đạt 8 bác sĩ/vạn dân; 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã; đạt 29 - 30 giường bệnh/vạn dân (không bao gồm giường bệnh trạm y tế xã); tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 84%.

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong khám chữa bệnh, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế phục vụ nhân dân. Đổi mới cơ chế tài chính, tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế, đồng thời có chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động y tế. Phát triển các mô hình chăm sóc sức khỏe nhân dân hiệu quả.

Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông giáo dục về dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình, nâng cao chất lượng dân số. Phấn đấu đến năm 2020, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới 12%; duy trì tỷ suất tăng dân số tự nhiên hàng năm khoảng 7‰; giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi còn dưới 10‰, tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới 14‰; giảm mất cân bằng giới tính khi sinh.

Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn dân và mỗi gia đình trong việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em, tạo mọi điều kiện để trẻ em phát triển toàn diện.

3- Quốc phòng- an ninh

Tiếp tục quán triệt, thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, trọng tâm là Nghị quyết Trung ương 8 (khoá XI) về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, bảo đảm an ninh quốc gia, bảo vệ vững chắc chủ quyền an ninh biên giới biển, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống. Chủ động phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động chống phá của các thế lực thù địch.

Tăng cường sức mạnh quốc phòng - an ninh cả về tiềm lực và thế trận; xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh vững chắc, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trong tình hình mới. Chuẩn bị chu đáo lực lượng, phương tiện, cơ sở vật chất để chủ động xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống, không để bị động, bất ngờ. Củng cố, xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh, rộng khắp, nhất là ở các địa bàn trọng điểm. Nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục quốc phòng - an ninh và huấn luyện quân sự. Thành lập trung tâm giáo dục quốc phòng - an ninh. Chỉ đạo tốt công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ. Chuẩn bị chu đáo, sẵn sàng huy động phương tiện, nhân lực tham gia bảo vệ chủ quyền biển đảo theo Nghị định số 30/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng - an ninh trong xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chú ý khu vực miền núi, vùng biển, đảo và các vùng trọng điểm theo kế hoạch phòng thủ của tỉnh. Thực hiện hiệu quả phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới.

Xây dựng lực lượng quân sự, biên phòng, công an cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có chất lượng tổng hợp và sức chiến đấu cao, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước, được nhân dân tin yêu.

Có giải pháp kiềm chế, giảm tai nạn giao thông trên cả 3 mặt, phấn đấu đến năm 2020 giảm 30% số người chết do tai nạn giao thông so năm 2015.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quốc phòng - an ninh, thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa 3 lực lượng quân sự, biên phòng và công an trong công tác bảo đảm an ninh trật tự, nhất là ở các địa bàn trọng điểm. Tổ chức tốt hoạt động liên tịch giữa các lực lượng vũ trang với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể. Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với lực lượng vũ trang.

4- Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể

- Tiếp tục phát huy mạnh mẽ dân chủ xã hội chủ nghĩa, đồng thời cụ thể hóa và thực hiện tốt phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, giám sát” trong các lĩnh vực đời sống xã hội.

Thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với các tầng lớp nhân dân, các dân tộc, tôn giáo. Tạo điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên trong công tác vận động tập hợp, đoàn kết các tầng lớp nhân dân.

Tổ chức thực hiện tốt Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; Quy định về việc Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; Quy định về giám sát đảng viên là cán bộ, công chức. Chú trọng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên và nhân dân.

Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở và pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; đề cao trách nhiệm công dân, giữ vững kỷ luật, kỷ cương xã hội; các hoạt động của các cơ quan Đảng và Nhà nước các cấp, mọi cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, đại biểu dân cử đều phải chịu sự giám sát của nhân dân.

Thực hành dân chủ rộng rãi, phê phán và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, quan liêu, dân chủ hình thức; đồng thời đấu tranh với những hành vi lợi dụng dân chủ để vi phạm pháp luật.

- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, đổi mới phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, tạo điều kiện cho nhân dân bày tỏ ý kiến, nguyện vọng và quyền làm chủ của mình. Tiếp tục đẩy mạnh các phong trào, cuộc vận động: Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, Vì người nghèo, Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam...

Quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng. Tập trung nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp, kiến thức pháp luật, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.

Chăm lo xây dựng thế hệ trẻ, tạo điều kiện để thế hệ trẻ phát triển toàn diện, hình thành lớp thanh niên ưu tú có đạo đức, tinh thần yêu nước, hoài bão, khát vọng cống hiến, lập thân, lập nghiệp. Nâng cao vai trò của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong việc tập hợp, bồi dưỡng, giáo dục đoàn viên, thanh thiếu niên.

Xây dựng, phát huy vai trò của giai cấp nông dân trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích nông dân làm giàu chính đáng và giảm nghèo nhanh, bền vững. Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn; tạo mọi điều kiện để nông dân được thụ hưởng các thành quả của sự nghiệp đổi mới.

Xây dựng đội ngũ trí thức lớn mạnh, có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị địa phương. Tiếp tục hoàn thiện các chính sách để thu hút sự đóng góp xây dựng quê hương của đội ngũ trí thức; phát huy vai trò của Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật tỉnh trong việc tập hợp, phát huy đội ngũ trí thức. Kịp thời tôn vinh những tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho sự phát triển của tỉnh.

Phát triển đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, có trình độ quản lý, kinh doanh giỏi, có đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm xã hội cao.

Thực hiện tốt mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới, bảo đảm bình đẳng giới trong các hoạt động quản lý kinh tế - xã hội và gia đình. Xây dựng người phụ nữ trong thời kỳ mới có sức khoẻ, có tri thức, kỹ năng nghề nghiệp, năng động, sáng tạo, có lối sống văn hoá, có lòng nhân hậu. Triển khai thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với lao động nữ theo quy định pháp luật; nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần cho phụ nữ, tạo điều kiện để phụ nữ phát huy vai trò của mình trong xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.

Tiếp tục phát huy truyền thống bộ đội Cụ Hồ, động viên cựu chiến binh, cựu quân nhân tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ nhân dân; giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ; giúp nhau sản xuất, cải thiện đời sống, giảm nghèo.

Chăm lo xây dựng lực lượng cốt cán, già làng có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, người có uy tín trong thôn, buôn, khu phố. Thực hiện tốt các chính sách, pháp luật về tôn giáo. Quan tâm chăm sóc, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần người cao tuổi.

Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để người Phú Yên ở nước ngoài hướng về quê hương, đóng góp xây dựng tỉnh nhà. 

5- Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở địa phương

Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân các cấp, đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc quyết định và tổ chức thực hiện những chính sách trong phạm vi được phân cấp. Đổi mới công tác tiếp xúc cử tri; nâng cao chất lượng giám sát của hội đồng nhân dân các cấp, nhất là trên lĩnh vực đầu tư công, quản lý sử dụng đất đai, thu, chi ngân sách nhà nước, các vấn đề xã hội bức xúc, công tác giải quyết các khiếu nại, t cáo. Lãnh đạo tốt công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021. Kịp thời triển khai thực hiện tốt Luật tổ chức chính quyền địa phương sau khi Quốc hội thông qua.

Thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước, tập trung thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp. Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý để nâng cao tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của từng ngành, từng cấp. Có biện pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) và chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI); nâng cao trình độ, năng lực, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức và đạo đức nghề nghiệp của viên chức. Triển khai hiệu quả chủ trương về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

Duy trì quan hệ giao lưu, hợp tác, hữu nghị giữa tỉnh với các tỉnh, thành trong nước và với địa phương một số nước; đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại nhân dân, giao lưu kinh tế - văn hóa với các địa phương trong nước và các nước bạn.

Đẩy mạnh công tác cải cách tư pháp. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, làm tốt công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật... Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiện toàn hệ thống cơ quan tiếp công dân theo quy định. Tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng, chống vi phạm, tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm công nghệ cao; nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đảm bảo đúng quy định pháp luật, không để xảy ra oan sai, bảo đảm quyền con người, hạn chế đến mức thấp nhất việc để lọt tội phạm. Quan tâm xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ có chức danh tư pháp, đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

6- Xây dựng Đảng: Đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng trên cả 3 mặt: chính trị, tư tưởng và tổ chức. Nêu cao quyết tâm chính trị trong xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Tiếp tục thực hiện các chủ trương của Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về xây dựng Đảng với tinh thần kiên quyết, vững chắc.

- Về chính trị

Kiên định chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đường lối đổi mới của Đảng và những vấn đề có tính nguyên tắc trong công tác xây dựng Đảng. Nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ của toàn Đảng bộ và của mỗi cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp. Giữ vững và phát huy bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên. Nâng cao năng lực cầm quyền, bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối và toàn diện của Đảng.

Cụ thể hoá và tổ chức thực hiện có hiệu quả cơ chế phát huy vai trò của nhân dân tham gia xây dựng Đảng.

- Đổi mới công tác tư tưởng, lý luận

Đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên. Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện “tự diễn biến, “tự chuyển hóa.

Nâng cao nhận thức, tinh thần cảnh giác cách mạng của đội ngũ cán bộ, đảng viên, kiên quyết đấu tranh chống âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch trên các lĩnh vực, nhất là việc lợi dụng tự do báo chí, văn hóa văn nghệ… để xuyên tạc, chống phá Đảng và Nhà nước ta.

Nâng cao chất lượng và đổi mới phương pháp, hình thức học tập, quán triệt, sơ, tổng kết các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tránh tình trạng rập khuôn. Chú trọng công tác tổng kết thực tiễn. Thực hiện nền nếp việc bồi dưỡng lý luận, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.

- Tăng cường rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng

Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Tổ chức kiểm điểm việc thực hiện hàng năm gắn với duy trì nhân rộng các mô hình điển hình về học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Bác. Thực hiện hiệu quả mục tiêu: “Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức.

Thực hiện nghiêm quy định những điều đảng viên không được làm và quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là người đứng đầu. Xử lý nghiêm những tổ chức đảng và đảng viên vi phạm kỷ luật Đảng, pháp luật Nhà nước.

- Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy Đảng và hệ thống chính trị

Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị các cấp. Kịp thời đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị theo chủ trương của Trung ương, đảm bo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong tình hình mới.

Kiện toàn, nâng cao chất lượng các cơ quan tham mưu, đội ngũ cán bộ làm công tác tham mưu, giúp việc ở các cấp, các ngành.

- Kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên

Tập trung củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, tạo sự chuyển biến về chất lượng hoạt động của các loại hình tổ chức cơ sở đảng, nhất là các tổ chức đảng trong các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng ở cơ sở.

Xây dựng đội ngũ đảng viên thật sự tin phong, gương mẫu, có trách nhiệm cao trong công việc, có phẩm chất, đạo đức cách mạng, tinh thần đoàn kết, ý thức tổ chức kỷ luật và năng lực hoàn thành nhiệm vụ, vững vàng trước mọi khó khăn, thách thức, phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng.

Tăng cường công tác quản lý đảng viên, kiên quyết đưa ra khỏi Đảng những người không còn đủ tư cách đảng viên. Thực hiện nghiêm việc đảng viên góp ý phê bình đảng viên là cán bộ lãnh đạo cơ quan, đơn vị và quần chúng góp ý, phê bình cán bộ, đảng viên.

Chú trọng nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp uỷ, chi bộ; việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt Đảng.

Nâng cao chất lượng phát triển đảng viên mới, không chạy theo số lượng. Tăng cường công tác phát triển đảng viên và thành lập tổ chức đảng trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước; chú trọng kết nạp đảng viên là chủ doanh nghiệp tư nhân đủ tiêu chuẩn vào Đảng. Phấn đấu phát triển đảng viên mới tăng bình quân hàng năm từ 6 - 7% so với tổng số đảng viên toàn Đảng bộ.

- Đổi mới công tác cán bộ, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đổi mới mạnh mẽ các khâu trong công tác cán bộ, nhất là đánh giá cán bộ. Xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách phát hiện, tuyển chọn, sử dụng, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ nhân tài. Phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu gắn với thực hiện nhiệm vụ của đơn vị; tăng quyền hạn và nâng cao trách nhiệm cho thủ trưởng đơn vị trong công tác cán bộ; đổi mới tư duy lãnh đạo, thực hiện công tác cán bộ ở các cấp.

Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, đặc biệt là người đứng đầu có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, đảm bảo trình độ, năng lực thực tiễn, năng động, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Triển khai Đề án thí điểm thi tuyển chức danh cấp trưởng phòng trực thuộc sở và một số chức danh cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý; tiếp tục triển khai Đề án mở lớp bồi dưỡng các chức danh cán bộ dự nguồn cấp tỉnh, huyện; Đề án về vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc khối đảng, đoàn thể. Tiếp tục thực hiện giải pháp đột phá về phát triển nguồn nhân lực; chính sách về thu hút, sử dụng trí thức...

Tăng cường trách nhiệm của cấp ủy, nhất là cấp ủy cơ sở trong công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm của công tác bảo vệ nội bộ trong giai đoạn hiện nay là bảo vệ Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, bảo vệ nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; bảo vệ Hiến pháp và pháp luật; bảo vệ cán bộ, đảng viên về mặt chính trị. Thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, chú trọng vấn đề chính trị hiện nay, đảm bảo đáp ứng yêu cầu phục vụ công tác cán bộ. Gắn công tác bảo vệ chính trị nội bộ với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng.  

- Tăng cường công tác nội chính; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí

Thực hiện hiệu quả chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng. Tăng cường vai trò, trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy trong công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kê khai tài sản; công khai, minh bạch trong hoạt động tài chính và mua sắm tài sản công, xây dựng cơ bản. Phát huy vai trò của hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, phương tiện thông tin đại chúng và nhân dân trong việc giám sát, phát hiện, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Chỉ đạo xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với các hành vi tham nhũng, lãng phí và những tổ chức, cá nhân cố tình bao che hành vi tham nhũng, lãng phí.

Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan có chức năng đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Đổi mới công tác thanh tra; tăng cường thanh tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ công vụ, các quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng và xử lý sau thanh tra.

- Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân

Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới. Nâng cao chất lượng, hiệu quả phối hợp giữa các lực lượng trong công tác dân vận. Tăng cường nắm bắt diễn biến tư tưởng, tình hình đời sống nhân dân; tham gia hòa giải, giải quyết kịp thời những vướng mắc ở cơ sở. Tiếp tục xây dựng cốt cán trong các hội, đoàn thể quần chúng nhân dân. Thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, tôn giáo; tạo điều kiện để các tôn giáo hoạt động đúng pháp luật.

Thực hiện tốt Quy chế dân vận của hệ thống chính trị. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác dân vận.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng

Nâng cao nhận thức của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, trước hết là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng về công tác kiểm tra, giám sát.

Triển khai thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát theo quy định của Điều lệ Đảng và các chương trình kiểm tra, giám sát của Trung ương, Tỉnh ủy. Tập trung kiểm tra việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt các cấp và những vấn đề nổi cộm, bức xúc dư luận quan tâm. Tăng cường kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên có dấu hiệu vi phạm, gắn với kiểm tra việc khắc phục các sai phạm qua kiểm điểm theo Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về xây dựng Đảng.

Phối hợp chặt chẽ giữa kiểm tra của Đảng, thanh tra của chính quyền và giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội trong công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật, đảm bảo chặt chẽ, thống nhất, đúng chức năng, thẩm quyền từng đơn vị.

* CÁC GIẢI PHÁP ĐỘT PHÁ

(1). Tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Khu Kinh tế Nam Phú Yên và xúc tiến đầu tư các dự án lớn về du lịch; tạo điều kiện để Nhà máy lọc hoá dầu Vũng Rô hoàn thành và đưa vào hoạt động.

(2). Tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đào tạo và thu hút nhân lực có trình độ cao, gắn đào tạo với sử dụng.

(3). Tập trung thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tiếp tục thực hiện có kết quả chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; đầu tư hạ tầng và thu hút đầu tư, phát huy hiệu quả Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên.

(4). Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao các chỉ số PCI, PAPI, tạo môi trường đầu tư cởi mở, lành mạnh.

*           *

*

Tiếp tục phát huy những thành tựu đạt được, toàn Đảng bộ, toàn dân, toàn quân trong tỉnh đoàn kết, nhất trí, ra sức phấn đấu thực hiện đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ mà Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đề ra, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XII của Đảng.

Đảng Cộng sản Việt Nam quang vinh muôn năm.

Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại sống mãi trong sự nghiệp của chúng ta.

 


            PHỤ LỤC

(1) Tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi từ 15,9% lên 16,5%, thủy sản từ 33,2% lên 38%, giảm tỷ trọng ngành trồng trọt từ 45% (năm 2010) còn 40% (năm 2015).

(2) Đến năm 2015, diện tích mía 23.500 ha, tăng 18% so năm 2010, NSBQ 64 tấn/ha, tăng 16,4 tấn/ha so năm 2010; sắn 19.600 ha, tăng 59% so năm 2010, NSBQ 17,4 tấn/ha, tăng 5,8 tấn/ha so năm 2010; cao su 5.000 ha, sản lượng mủ khai thác đến năm 2015 đạt 2.500 tấn.

(3) Đến năm 2015: Tổng đàn bò toàn tỉnh khoảng 185.000 con, giảm 2,4% so năm 2010 (trong đó, bò lai chiếm khoảng 70% tổng đàn, tăng 20,7% so năm 2010), đàn lợn ước khoảng 115.000 con, giảm 8,7% (trong đó, tỷ lệ đàn heo hướng nạc chiếm 90%), đàn gia cầm khoảng 3,6 triệu con, tăng 42,9%. Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng đạt 14.000 tấn, tăng 22,2%; sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 16.500 tấn, tăng 12,2%; sản lượng thịt hơi gia cầm xuất chuồng khoảng 7.500 tấn, tăng gấp 2,1 lần so với năm 2010.

(4) Đến năm 2015, toàn tỉnh có khoảng hơn 6.000 tàu, giảm gần 1.000 tàu; trong đó, có hơn 1.000 tàu công suất từ 90 CV trở lên, tăng 47% so năm 2010 (680 tàu).

(5) Cuối năm 2014, toàn tỉnh có 1 xã đạt 19/19 tiêu chí (Bình Kiến, TP.Tuy Hòa), 3 xã  đạt 17 tiêu chí, 4 xã đạt 16 tiêu chí... theo bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

(6) Đã hoàn thành đưa vào hoạt động 64 công trình; thu hút vào các cụm công nghiệp 31 doanh nghiệp, với tổng vốn đăng ký trên 310 tỷ đồng; tỷ lệ lấp đầy ở các khu công nghiệp đạt 72,8%, tăng 111% so năm 2010.

(7) Trong 5 năm, đã tiếp đón phục vụ 3 triệu lượt khách đến Phú Yên, trong đó có 300.000 lượt khách quốc tế.

(8) Tuyến đường Quốc lộ 1A - Gành Đá Đĩa, tuyến đường Quốc lộ 1A; Nâng cấp, sửa chữa đường lên Mũi Điện; Tuyến đường từ phía Bắc Khu du lịch Thuận Thảo đến Khu du lịch Bắc Âu… Toàn tỉnh hiện có 125 cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch, với tổng số 2.581 buồng. Trong đó: có 2 khách sạn 5 sao, 2 khách sạn 4 sao, 1 khách sạn 3 sao, 4 khách sạn 2 sao, 39 khách sạn 1 sao…; 8 cơ sở dịch vụ ăn uống được công nhận đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.

(9) Phương tiện vận tải khách công cộng tăng bình quân 10-12%/năm; sản lượng vận tải hàng hóa tăng 6-10%, hành khách 8-10%; hàng hóa bốc xếp qua cảng Vũng Rô năm 2015 khoảng 520.000 tấn, vượt gấp đôi năng lực thiết kế.

(10) Đã bao gồm dự toán thu viện phí, nay là giá dịch vụ khám chữa bệnh. 

(11) Đến năm 2015, toàn tỉnh có hơn 2.300 doanh nghiệp đang hoạt động, tăng 1.300 doanh nghiệp so năm 2010.

(12) Như: Trục giao thông phía Tây nối các tỉnh Bình Định - Phú Yên - Đắc Lắc (nay là quốc lộ 19C); tuyến tránh lũ, cứu hộ, cứu nạn Tuy An - Sơn Hòa (ĐT643); tuyến ven biển từ thị xã Sông Cầu đến cảng Vũng Rô: đã hoàn thành đoạn từ Nam cầu Hùng Vương đến Bắc cầu Đà Nông (Tiểu dự án 2, 3), cầu An Hải; đầu tư sửa chữa, mở rộng các tuyến QL29, QL1D, QL25, ĐT645, ĐT641… Phối hợp với các nhà đầu tư thi công dự án Hầm đường bộ qua Đèo Cả, mở rộng Quốc lộ 1A đoạn qua tỉnh; tập trung triển khai các tuyến đường: ĐT644 nối Quốc lộ 1A tại thị xã Sông Cầu với trục giao thông phía Tây; đường liên huyện Xuân Phước - Phú Hải. Chuẩn bị đầu tư tuyến đường cứu hộ cứu nạn nối huyện Tuy An, thành phố Tuy Hòa, huyện Phú Hòa và Tây Hòa; tuyến nối huyện Đồng Xuân - huyện Kong Chro (Gia Lai)… Xây dựng mới và nâng cấp các cảng cá Phú Lạc, Đông Tác và Dân Phước.

(13) Như: kè chống xói lở hạ lưu sông Tam Giang (Sông Cầu); kè biển An Ninh Đông, kè biển An Phú, kè Sông Vét (Tuy An); kè Lạc Mỹ (Tây Hòa); kè Phú Đa (Đông Hòa); hồ thuỷ lợi La Bách, hồ chứa nước Buôn Đức (Sông Hinh); hồ chứa nước Kỳ Châu (Đồng Xuân), hồ suối Vực (Sơn Hoà)…

(14) Trong đó, 3/33 trường THPT, 34/106 trường THCS, 66/167 trường tiểu học và 23/134 trường mầm non.

(15) Bậc mầm non chiếm 98,3% (trên chuẩn 44,6%), tiểu học chiếm 99,8% (trên chuẩn 81,9%), bậc trung học cơ sở chiếm 99,7% (trên chuẩn 45,1%), bậc trung học phổ thông chiếm 100% (trên chuẩn 10,8%).  

(16) Trên địa bàn tỉnh có 2 trường ĐH, 1 phân viện Học viện ngân hàng, 3 trường CĐ, 1 trường trung cấp, 1 Trung tâm GDTX cấp tỉnh, 7 trung tâm GDTX và Dạy nghề cấp huyện, 1 Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, 1 Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập, 112 trung tâm học tập cộng đồng.

(17) Đạt 0,5% tổng chi thường xuyên.

(18) Toàn tỉnh hiện có 18 di tích cấp quốc gia, 32 di tích cấp tỉnh, 01 di sản văn hóa phi vật thể (nghệ thuật Bài chòi), 02 cây di sản cấp quốc gia (Quần thể cây xoài chùa Từ Quang và cây bồ đề Đền thờ Lương Văn Chánh), 144 công trình, cảnh quan thiên nhiên được công bố.

(19) Trong 5 năm, đào tạo nghề cho hơn 52.000 lao động, trong đó: cao đẳng nghề và trung cấp nghề: 12.500 người, sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên dưới 3 tháng: 39.500 người.

(20) Đến nay, toàn tỉnh có 130 cơ sở y tế (kể cả Bệnh viện của Công an và Bệnh xá của Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh), với 1.910 giường bệnh, đạt 21,5 giường/vạn dân; 100% xã, phường, thị trấn có trạm y tế, trong đó có 27/112 xã phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã theo tiêu chí mới; 65,1% số xã có bác sĩ; tỷ lệ bác sĩ/vạn dân đạt 5,2 bác sĩ (kể cả bác sĩ của Bệnh viện Công an, Bệnh xá Quân đội, Trung tâm Bảo trợ xã hội và Hội Đông y).

(21) Đến năm 2015: có trên 16% người tham gia bảo hiểm xã hội.

(22) Hoàn chỉnh Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011 - 2020, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, xã và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011 - 2015.

(23) Trong 5 năm, xảy ra...vụ TNGT, làm chết…người, bị thương...người (giảm…vụ,…người chết,...người bị thương so nhiệm kỳ trước).

(24) Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, toàn tỉnh đã mở 947 lớp, có 79.156 học viên tham gia học tập các chương trình, bồi dưỡng: sơ cấp lý luận chính trị; lý luận chính trị cho đảng viên mới; nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát cơ sở; công tác cán bộ Đoàn, Hội cơ sở; bí thư chi bộ và cấp ủy cơ sở, kiến thức quốc phòng - an ninh.

(25) Cấp tỉnh đã luân chuyển 11 đồng chí, cấp huyện luân chuyển 71 đồng chí.

(26) Từ đầu nhiệm kỳ 2010 - 2015 đến nay, có 3 kỳ hội nghị Tỉnh ủy có ý kiến chất vấn, với 8 nội dung; có 5/8 nội dung chất vấn được trả lời trực tiếp tại hội nghị, 3/8 nội dung trả lời bằng văn bản sau hội nghị. Qua chất vấn, Tỉnh ủy đã chỉ đạo làm rõ trách nhiệm các cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên và có biện pháp xử lý phù hợp.

(27) Các vụ như: “Cố ý làm trái các qui định của Nhà nước về quản lý kinh tế, gây hậu quả nghiêm trọng” xảy ra tại dự án Chỉnh trị cửa sông Đà Nông (giai đoạn 2); vụ “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ” xảy ra tại Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản Phú Yên; vụ “Cố ý làm trái các quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng” xảy ra tại Trường Cao đẳng Nghề; vụ sai phạm tại Công ty TNHH MTV Cảng Vũng Rô…

(28) Nhiệm kỳ qua, Tỉnh ủy đã triển khai 15 nội dung kiểm tra, giao các ban đảng Tỉnh ủy triển khai 25 nội dung giám sát. Cấp ủy và UBKT các cấp đã thành lập 292 đoàn/tổ kiểm tra; đã kiểm tra 729 tổ chức đảng và 757 đảng viên; tổ chức giám sát chuyên đề đối với 185 tổ chức đảng và 544 đảng viên.

Đã thi hành kỷ luật 13 tổ chức đảng, giảm 12 tổ chức đảng (trong đó, khiển trách 11, cảnh cáo 2) và 546 đảng viên, tăng 71 đảng viên (khiển trách 262, cảnh cáo 189, cách chức 32, khai trừ 63). Giải quyết 167/197 trường hợp tố cáo đảng viên (đạt 84,8%); 26/30 trường hợp khiếu nại kỷ luật đảng, đạt 86,7%

Số đảng viên đưa ra khỏi đảng bằng hình thức xóa tên 73 đ/c; xử lý hành chính 46 đ/c; xử lý pháp luật 35 đ/c (trong đó bị phạt tù 23 trường hợp); đình chỉ sinh hoạt Đảng 18 đ/c. Nội dung vi phạm nhiều nhất là buông lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm trong thực hiện chức trách nhiệm vụ 105 đ/c; về chấp hành các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước 86 đ/c; vi phạm phẩm chất lối sống 53 đ/c; quản lý và sử dụng đất đai 36 đ/c; cố ý làm trái các quy định, chế độ, chính sách của Nhà nước 39 đ/c; tham nhũng, lãng phí 41 đ/c; vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ 13 đ/c; vi phạm khác 77 đ/c.

(29) Năng suất các yếu tố tổng hợp - Total factor productivity (TFP): Phản ánh sự đóng góp của các yếu tố vô hình như kiến thức-kinh nghiệm-kỹ năng lao động, cơ cấu lại nền kinh tế hay hàng hoá-dịch vụ, chất lượng vốn đầu tư mà chủ yếu là chất lượng thiết bị công nghệ, kỹ năng quản lý... vào tăng trưởng kinh tế. Tác động của năng suất các yếu tố tổng hợp không trực tiếp như năng suất bộ phận mà phải thông qua sự biến đổi của các yếu tố hữu hình, đặc biệt là lao động và vốn. Tăng TFP là yếu tố quan trọng nhất để chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ số lượng sang chất lượng, từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu, phát triển bền vững.

(30) Để đảm bảo tính an toàn trong tăng trưởng kinh tế, đồng thời để đuổi kịp mức trung bình chung cả nước, nâng cao vị thế của Phú Yên so với các tỉnh trong khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, mục tiêu tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân hàng năm của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 dự kiến từ 13 - 13,5%. Trong trường hợp Nhà máy lọc hóa dầu Vũng Rô hoàn thành năm 2018, năm 2019 phát huy 50% công suất và năm 2020 phát huy 70% công suất thì tốc độ tăng trưởng GRDP của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 dự kiến đạt 17%/năm (Số liệu tính tốc độ tăng trưởng GRDP giai đoạn 2016-2020 của tỉnh được tính theo Chỉ thị số 22/CT-TTg, ngày 5/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Văn bản số 732/TCTK-TKQG, ngày 23/9/2014 của Tổng cục thống kê về việc thông báo kết quả rà soát số liệu GRDP năm 2011-2013).

(31) Giai đoạn 2011 - 2015 bình quân mỗi năm giải quyết việc làm 23,5 nghìn lao động. Giai đoạn 2016 - 2020 Nhà máy lọc hoá dầu Vũng Rô và nhiều dự án đang triển khai đi vào hoạt động sẽ tạo việc làm nhiều hơn.

(32) Giai đoạn 2016 - 2020 sẽ hình thành một số đô thị mới: An Mỹ, Vân Hòa…

(33) Chuỗi giá trị (Value Chain - VC), được hiểu là một tập hợp các hoạt động để đưa một sản phẩm từ khái niệm đến khi đưa vào sử dụng và cả sau đó. Chuỗi giá trị bao gồm các hoạt động như thiết kế mẫu mã, sản xuất, marketing, phân phối và dịch vụ sau khi bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Những hoạt động này có thể được thực hiện trong phạm vi một doanh nghiệp hoặc được phân phối giữa các doanh nghiệp khác nhau.

Chuỗi giá trị toàn cầu (Global Value Chain - GVC), được hiểu là một dây chuyền sản xuất kinh doanh theo phương thức toàn cầu hóa, trong đó có nhiều nước tham gia, chủ yếu là các doanh nghiệp tham gia vào các công đoạn khác nhau từ thiết kế, chế tạo, tiếp thị, đến phân phối và hỗ trợ người tiêu dùng.

(34) Giai đoạn 2016 - 2020, dự kiến nhiều dự án sẽ được đầu tư và đi vào hoạt động, tác động đến năng lực sản xuất của ngành công nghiệp như: Nhà máy lọc hoá dầu Vũng Rô công suất 8 triệu tấn/năm, Nhà máy điện Đồng Phát tổng công suất 60MW; dự án nâng công suất của nhà máy đường KCP lên 10.000 tấn mía/ngày; dự án nhà máy đường ăn kiêng, tinh bột sắn, tinh bột bắp với tổng công suất trên 30.000 tấn sản phẩm/năm; dự án nâng công suất và đầu tư mới các nhà máy chế biến thủy hải sản với tổng công suất tăng thêm đạt 14.000 tấn sản phẩm/năm; dự án nâng công suất các nhà máy bia lên 100 triệu lít/năm; dự án nâng công suất các nhà máy may; dự án khu liên hợp chế biến lâm sản Bình Nam; dự án cấp nước khu kinh tế Nam Phú Yên với công suất 50.000 m3 ngày đêm để phục vụ cho nhà máy lọc hóa dầu Vũng Rô và KKT Nam Phú Yên; dự án xây dựng mới và cải tạo nâng công suất các trạm biến áp thêm 360 MVA, đến năm 2020 đạt 766 MVA, điện thương phẩm đến năm 2020 đạt 1.652 GWh (trong đó lọc dầu là 260 GWh); dự án Trung tâm thương mại Maximark…

(35) Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao.

(36) Năm 2015, năng lực khai thác hàng qua Cảng trên 500.000 tấn.

(37) Đây là công trình thủy lợi có quy mô lớn, tưới khoảng 2.500 ha (2.000 ha lúa và 500 ha mía) cho xã Hòa Thịnh, Hòa Mỹ Tây… của huyện Tây Hòa. Ngoài ra còn cấp nước nuôi trồng thủy sản khoảng 800ha, cấp nước sinh hoạt khoảng 30.000 người dân. Tổng mức đầu tư trên 1.000 tỷ đồng. Trước đây, công trình này do BQL đầu tư và xây dựng thủy lợi 7 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm chủ đầu tư nhưng tạm dừng đầu tư năm 2011.

---------------

 

 

Phụ lục 1: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu nhiệm kỳ 2010 – 2015

 

TT

Chỉ tiêu

ĐVT

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh XV

Ước kết quả thực hiện

So NQ

Đại hội Đảng bộ tỉnh XV

I

CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ

 

 

 

 

1

Tổng sản phẩm trên địa bàn

 

 

 

 

 

- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) theo giá 1994

%

13-13,5

11,5

Không đạt

Nông, lâm, thủy sản

 

3,5-4

4,1

 

Công nghiệp-xây dựng

 

16-17

13,2

 

Dịch vụ

 

13,5-14

12,9

 

- Cơ cấu kinh tế (theo giá hiện hành)

%

 

 

 

Nông, lâm, thủy sản

 

19,5-20

20,9

 

Công nghiệp-xây dựng

 

40,0-41,5

37,1

 

Dịch vụ

 

39,0-40,0

42,0

 

2

GRDP bình quân đầu người đến năm 2015

Triệu đồng

36-37

33

Không đạt

 

Quy ra USD

USD

1.800-1.850

1.680

 

3

Tổng kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015

Triệu USD

350

120

34,3

Không đạt

4

Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội (trong đó, vốn ngân sách nhà nước chiếm khoảng 32%, vốn ngoài ngân sách 37,4%, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài  30,6%).     

Tỷ đồng

55.000

61.810

112,4

Vượt

5

Thu ngân sách trên địa bàn đến 2015

Tỷ đồng

2.500

2.730

109,3

Vượt

II

CÁC CHỈ TIÊU XÃ HỘI

 

 

 

 

6

Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến 2015. Trong đó, đào tạo nghề

%

55,0

41,0

55,0

41,0

Đạt

7

Giải quyết việc làm hàng năm

Lao động

23.500

23.550

100,2

Vượt

8

Tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi có trình độ học vấn THPT và tương đương

%

70,0

70,1

100,2

Vượt

9

Tỷ lệ gia đình được công nhận gia đình văn hóa

%

92

92

Đạt

Tỷ lệ thôn, buôn, khu phố văn hóa

80

80

Tỷ lệ cơ quan, đơn vị văn hóa

95

95

10

- Tỷ suất tăng dân số tự nhiên

%o

10,1

11

Đạt

- Mức giảm sinh

0,3

0,4

- Trẻ em dưới 5 tuổi SDD

%

< 15

15

11

Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm

%

2

2,14

Vượt

12

Tỷ lệ xã đạt tiêu chí nông thôn mới

%

20

20

 

III

CÁC CHỈ TIÊU MÔI TRƯỜNG

 

 

 

 

13

- Tỷ lệ che phủ rừng

%

39

39

Đạt

- Tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh.

Trong đó tỷ lệ dân cư thành thị được cung cấp nước sạch

%

~ 100

 

75

Cơ bản 100

 

75

Đạt

- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh

90

94

+4

Vượt

- Tỷ lệ giải quyết chất thải đô thị, KCN đến năm 2015

%

Giải quyết cơ bản

Giải quyết cơ bản

Đạt

- Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải y tế đến năm 2015

100

100

IV

CÁC CHỈ TIÊU XDĐ, QP-AN

 

 

 

 

14

Phát triển đảng viên mới

%/năm

6 – 7%

7,2%

Vượt

15

Về quốc phòng - an ninh

 

 

 

 

- Giao quân

 

Đạt 100% chỉ tiêu giao

Đạt 100% chỉ tiêu

Đạt

- Xã, phường, thị trấn vững mạnh về QPAN

 

Trên 90%

Trên 90%

 

Phụ lục 2: Dự báo khả năng tỉnh Phú Yên đạt trình độ công nghiệp hoá

 

TT

Tiêu chí

Chuẩn CNH([1])

Thực trạng

Dự báo mốc thời gian đạt chuẩn công nghiệp hóa

Ghi chú

 

2013

2014

Ước
2015

2020

2021

2022

2023

2024

2025

2030

Sau 2030

 

I

Về phát triển kinh tế

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

GDP bình quân đầu người (theo giá 2010, USD)

≥ 5.000

1.275,4

1.404,7

1.600

3.600

 

 

 

 

5.000

8.000

 

Dự kiến đạt vào năm 2025 (Trong điều kiện Nhà máy lọc dầu Vũng Rô hoàn thành năm 2018, năm 2019 phát huy 50% công suất, năm 2020 phát huy 70% công suất và phát huy 100% công suất sau 2020)

 

2

Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP (%)

≤ 10

24,3

23

21

   11

 

10

 

 

 

 

 

Dự kiến đạt vào năm 2022

 

3

Tỷ lệ lao động nông nghiệp (%)

20-30

59

58,3

51,5

48

 

 

 

 

35

30

 

Dự kiến đạt vào năm 2030

 

4

Giá trị gia tăng công nghiệp chế tạo trong GDP (%)

> 20([2])

16

15,6

15,1

11,3

 

 

 

 

> 20

 

 

Dự kiến đạt vào năn 2025. Nhưng ngay trong giai đoạn 2016-2020 phải áp dụng chính sách thu hút CN chế tạo để năm 2025 đạt chỉ tiêu CNH

 

5

Tỷ lệ đô thị hóa (%)

> 50

23,2

28,5

29

38

 

 

 

 

57,3

 

 

Dự kiến đạt vào năm 2025 (Theo quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Phú Yên đến năm 2025 đã được phê duyệt, đến năm 2025 hệ thống đô thị của tỉnh sẽ hình thành thêm: Thị xã Đông Hòa, Củng Sơn; thị trấn An Mỹ, Vân Hòa, Xuân Lãnh, Trà Kê, Sơn Thành Đông...).

205213

6

Điện sản xuất bình quân đầu người (KWh/người)

3.000

1.396

1.295

1.400

1.709

 

 

 

 

  3.000

   5.700

 

Dự kiến đạt vào sau năm 2025 (Có tính đến Trung tâm điện lực Hòa Tâm công suất 3.600MW đi vào hoạt động giai đoạn 2020 - 2025).

 

II

Về phát triển xã hội

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

7

Chỉ số phát triển con người (HDI)

≥ 0,70

0,73

0,73

0,74

0,78

 

 

 

 

 

 

 

Đã đạt năm 2013

 

8

Tuổi thọ bình quân (năm)

> 73

73,6

73,6

74

78

 

 

 

 

 

 

 

Đã đạt năm 2013

 

9

Chỉ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (GINI)

0,32-0,38

0,33

 0,34

0,34

0,36

 

 

 

 

0,38

 

 

Đã đạt. Năm 2006: 0,343; năm 2008: 0,330; năm 2010: 0,342; năm 2012: 0,331.

 

10

Số bác sĩ trên 1 vạn dân (người)

≥ 10

4,6

5

5,8

8

 

 

 

 

10

 

 

Dự kiến đạt vào năm 2025

 

11

Lao động qua đào tạo nghề/tổng lao động XH (%)

> 55

35,03

38,05

41

51

 

55

 

 

 

 

 

Dự kiến đạt vào năm 2022

 

12

Sử dụng internet/dân số (%)

> 35

45

50

55

68

 

 

 

 

 

 

 

Đã đạt năm 2013

 

III

Về môi trường

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

13

Dân số thành thị  sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh/dân số (%)

100

98,5

99

99,5

100

 

 

 

 

 

 

 

Dự kiến đạt vào năm 2017 (Nếu tính theo chỉ tiêu tỷ lệ dân số thành thị được cung cấp nước sạch đạt 100% thì rất khó thực hiện. Vì nếu mạng lưới cung cấp nước máy phủ sóng hết thì dân thành thị cũng không thể tham gia sử dụng hết.

 

Dân số nông thôn sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh/dân số (%)

90,1

90

92

100

 

 

 

 

100

 

 

Dự kiến đạt vào năm 2020

 

14

Độ che phủ rừng (%)

≥ 42

37,1

38

39

45

 

 

 

 

 

 

 

Dự kiến đạt vào năm 2018

 

15

Giảm mức phát thải nhà kính bình quân năm (%)

1,5-2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Theo Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, chỉ tiêu này sau năm 2020 mới thực hiện. Hiện nay chưa có tỉnh nào tính được lượng phát thải nhà kính trên địa bàn tỉnh (việc tính toán này Bộ Kế hoạch và đầu tư phải thuê tư vấn điều tra, tính toán) nên rất khó lượng hóa chỉ tiêu này.

 

 

Thống kê truy cập

Đang truy cập:

Hôm nay:

Tháng hiện tại:

Tổng: