Theo UBND tỉnh, chính sách ưu đãi, hỗ trợ trên chỉ áp dụng khi nhà đầu tư thực hiện đầu tư vào Khu NNƯDCNC Phú Yên đảm bảo thực hiện các nội dung như: Có dự án đầu tư và phát triển vào các lĩnh vực nghiên cứu, thử nghiệm, trình diễn mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc Danh mục công nghệ cao ứng dụng trong nông nghiệp (Phụ lục I) hoặc Danh mục đối tượng thực nghiệm, trình diễn, chuyển giao và sản xuất sản phẩm công nghệ cao (Phụ lục II). Dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển. Tổng chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển được thực hiện tại Việt Nam trên tổng doanh thu thuần hàng năm đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đạt ít nhất 1%. Đối với các doanh nghiệp có tổng nguồn vốn trên 100 tỷ đồng và tổng số lao động trên 300 người tỷ lệ này phải đạt ít nhất 0,5% theo khoản 2, Điều 1 Quyết định số 19/2015/QĐ-TTg ngày 15/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao. Các dự án áp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế chuyên ngành.
Đồng thời, số lượng lao động có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển trên tổng số lao động của doanh nghiệp đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đạt ít nhất 5%. Đối với các doanh nghiệp có tổng nguồn vốn trên 100 tỷ đồng và tổng số lao động trên 300 người tỷ lệ này phải đạt ít nhất 2,5% nhưng không thấp hơn 15 người theo Khoản 3 Điều 1 Quyết định số 19/2015/QĐ-TTg ngày 15/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao cho phù hợp. Hệ thống quản lý chất lượng của dự án phải đạt một trong các tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9001:2008, Viet GAP, Global GAP, CMM hoặc GMP.
Khi nhà đầu tư thực hiện đầu tư vào Khu NNƯDCNC Phú Yên sẽ được UBND tỉnh miễn toàn bộ tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê áp dụng theo khoản 2, Điều 14, Nghị định 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ; mức ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất đối với trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này áp dụng theo khoản 3, Điều 14, Nghị định 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ; khi hết thời gian ưu đãi về đất đai, Nhà đầu tư sẽ được xác định, nộp tiền thuê đất theo quy định hiện hành. Đơn giá thuê đất thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Ngoài ra, được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng theo khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và theo Điều 3 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế.
Nhà đầu tư còn được ưu đãi thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng khoản 4, Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính áp dụng đối với: Thu nhập của doanh nghiệp từ: Sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng theo các điểm: a, b, c, d, khoản 1, Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính; miễn thuế 04 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo áp dụng theo điểm 1, khoản 1 và khoản 2 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính, cho các trường hợp thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao, ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm: sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải; doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao.
Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm, nhưng thời gian kéo dài thêm không quá 15 năm áp dụng khoản 8, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế ngày 26/11/2014. Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Việc quản lý Quỹ phát triển khoa học công nghệ của doanh nghiệp thực hiện theo Thông tư số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28/6/2016 của Liên Bộ: Khoa học Công nghệ - Tài chính về hướng dẫn nội dung và quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Ngoài ra, Nhà đầu tư được hưởng đầy đủ các ưu đãi khác về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành của pháp luật.
Nhà đầu tư được hưởng đầy đủ các ưu đãi về thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành của pháp luật. Miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của dự án đầu tư áp dụng theo khoản 1, khoản 3 Điều 15 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ. Miễn thuế đối với giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật áp dụng theo khoản 1, Điều 18, Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ. Miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ áp dụng theo khoản 1, Điều 19 Nghị định 134 của Chính phủ.
Ngoài ra, doanh nghiệp, Nhà đầu tư còn được hưởng đầy đủ các chính sách ưu đãi khác về thuế theo các quy định hiện hành.
Riêng về phí sử dụng hạ tầng và phí xử lý nước thải được thực hiện theo đúng quy định hiện hành của UBND tỉnh trong từng thời kỳ cho các Nhà đầu tư sau khi đã đầu tư xong cơ sở hạ tầng.
UBND tỉnh cũng đưa ra chính sách riêng đối với Nhà đầu tư đăng ký trước và thực hiện dự án đúng khối lượng và thời gian cam kết được ưu tiên chọn khu đất thuận lợi, phù hợp với Quy hoạch chi tiết của Khu cho những Nhà đầu tư đăng ký trước và thực hiện dự án đúng khối lượng và thời gian cam kết khi thực hiện đầu tư vào Khu NNƯDCNC Phú Yên. Ngoài các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư được nêu trong Quy định này, nếu xét thấy cấp thiết, UBND tỉnh sẽ xem xét từng dự án đầu tư cụ thể, để có những biện pháp ưu đãi, hỗ trợ bổ sung nhằm tạo điều kiện cho các Nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án thuận lợi, như: Bồi thường giải phóng mặt bằng, đào tạo lao động. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, phát triển thị trường và ứng dụng khoa học công nghệ đối với tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ, Quyết định số 2457/QĐ-TTg ngày 31/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản quy định hiện hành. Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên hỗ trợ Nhà đầu tư trong việc tìm kiếm, gặp gỡ các cơ sở đào tạo trong nước để tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao khi có yêu cầu.
Cùng đó, hỗ trợ áp dụng khoa học công nghệ tối đa đến 50% tổng kinh phí đầu tư mới để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp theo Thông tư liên tịch số 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 21 tháng 02 năm 2011 của Liên Bộ: Tài chính - Khoa học và Công nghệ. Hỗ trợ tối đa đến 100% kinh phí cho các hoạt động nghiên cứu, làm chủ, phát triển công nghệ trong Chương trình phát triển công nghệ cao đến năm 2020 theo Điều 7 Thông tư liên tịch số 219/2012/TTLT-BTC-BKHCN ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Liên Bộ: Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ. Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào Khu NNƯDCNC Phú Yên có nhu cầu chuyển giao công nghệ để đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được xem xét hỗ trợ kinh phí từ Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 50% chi phí quảng cáo doanh nghiệp và sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng; 50% kinh phí tham gia triển lãm hội chợ trong nước; được giảm 50% phí tiếp cận thông tin thị trường và phí dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước áp dụng theo điểm b, khoản 1, Điều 9 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ. Tổng các khoản hỗ trợ cho một dự án tối đa không quá 10% tổng mức đầu tư dự án và không quá 01 tỷ đồng. Trường hợp doanh nghiệp không sử dụng hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách Nhà nước, các hỗ trợ này được tính vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp khi quyết toán với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng theo khoản 2, Điều 9 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ. Nhà đầu tư được hỗ trợ theo Điều 5, Điều 6, Điều 7 Nghị định 65/2017/NĐ-CP ngày 19/5/2017 của Chính phủ quy định chính sách đặc thù về giống, vốn và công nghệ trong phát triển nuôi trồng, khai thác dược liệu.
Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc cho các dự án đầu tư tại Khu NNƯDCNC Phú Yên và các thành viên của gia được xem xét cấp thị thực xuất cảnh, nhập cảnh có giá trị sử dụng nhiều lần với thời hạn phù hợp với thời gian làm việc, hoạt động tại Khu NNƯDCNC Phú Yên theo quy định hiện hành của pháp luật. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc cho các dự án đầu tư tại Khu NNƯDCNC Phú Yên được hỗ trợ về xuất nhập cảnh và cư trú theo quy định của pháp luật hiện hành. Ban Quản lý Khu NNƯDCNC phối hợp với Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ trong quy định xuất nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc cho các dự án đầu tư tại Khu NNƯDCNC Phú Yên.
Nhà đầu tư có các dự án đầu tư vào Khu NNƯDCNC Phú Yên thuộc đối tượng vay vốn, được UBND tỉnh xem xét cho vay ưu đãi theo chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của Chính phủ đang hiện hành; được tài trợ vốn vay tại Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ với lãi suất ưu đãi để triển khai thực hiện dự án; được Ban Quản lý Khu NNƯDCNC Phú Yên hỗ trợ tiếp cận Ngân hàng trên địa bàn tỉnh và tổ chức tín dụng khác để tìm kiếm nguồn vốn vay nhằm phát triển dự án.
Ngoài các khoản hỗ trợ trên, Nhà đầu tư được hưởng các khoản hỗ trợ khác theo quy định hiện hành của Nhà nước. Trong cùng một thời điểm, nếu Nhà đầu tư được hưởng nhiều mức ưu đãi khác nhau thì Nhà đầu tư được lựa chọn một mức ưu đãi có lợi nhất.
Thủy Loan