Theo đó, mục tiêu chung của quy hoạch nhằm nâng cao tốc độ tăng trưởng công nghiệp, tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ, phát triển nhanh các ngành, sản phẩm công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ cao, giá trị gia tăng cao, phù hợp với xu thế phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và kinh tế số; tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp ưu tiên, mũi nhọn, công nghiệp hỗ trợ của tỉnh nhằm tạo sự phát triển đột phá cho nền kinh tế tỉnh và thúc đẩy cơ cấu tỉnh chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, đưa Phú Yên cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp vào năm 2030.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2020: Tỷ trọng GRDP công nghiệp trong GRDP toàn tỉnh vào năm 2020 là 27,89% (Tỷ trọng GRDP công nghiệp và xây dựng trong GRDP toàn tỉnh vào năm 2020 là 36,12%). Nhịp độ tăng trưởng GRDP công nghiệp bình quân hàng năm của giai đoạn 2016 - 2020 là 19,1%. Nhịp độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm của giai đoạn 2016 - 2020 là 19,4%.
Tầm nhìn đến năm 2030: Tỷ trọng GRDP công nghiệp trong GRDP toàn tỉnh vào năm 2030 là 37,41% (Tỷ trọng GRDP công nghiệp và xây dựng trong GRDP toàn tỉnh vào năm 2030 là 49%). Nhịp độ tăng trưởng GRDP công nghiệp bình quân hàng năm của giai đoạn 2021 - 2030 là 14,5%. Nhịp độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm của giai đoạn 2021 - 2030 là 14,6%.
Công nghiệp chế biến, chế tạo
Về nhóm ngành công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, đồ uống, thuốc lá:
Đối với công nghiệp mía đường và các sản phẩm sau đường: tiếp tục đầu tư, nâng công suất các nhà máy đường hiện có phù hợp với sự phát triển vùng nguyên liệu mía của tỉnh và từng nhà máy. Đầu tư nhà máy sản xuất đường ăn kiêng tại huyện Tây Hòa. Đến năm 2020 tổng năng lực sản xuất của các nhà máy đạt 16.000 tấn mía/ngày; đến năm 2030 đạt 20.000 tấn mía/ngày. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư dự án sản xuất ethanol 6 triệu lít/năm. Phát huy năng lực sản xuất của các nhà máy cồn hiện có (11 triệu lít/năm) gắn với các nhà máy đường. Sau năm 2020 nghiên cứu sản xuất một số sản phẩm sử dụng cồn. Gọi vốn đầu tư vào một số lĩnh vực như: sản xuất các sản phẩm từ đường, từ bã mía… gắn với các nhà máy đường theo quy mô phù hợp.
Đối với phát triển công nghiệp chế biến thủy sản và thịt: Về chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu: Củng cố, tạo điều kiện cho các nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh phát huy hết năng lực sản xuất và đa dạng hóa sản phẩm. Kêu gọi đầu tư mới một số nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu; sản xuất sản phẩm từ nguồn phụ phẩm tại các khu, cụm công nghiệp. Phấn đấu đến năm 2020 tổng năng lực chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu đạt 11.000 - 15.000 tấn sản phẩm/năm và chế biến phụ phẩm đạt 3.000 - 5.000 tấn/năm; đến năm 2030 tổng năng lực chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu đạt 25.000 - 30.000 tấn/năm và chế biến phụ phẩm đạt 10.000 - 15.000 tấn/năm.
Về chế biến thủy sản đóng hộp: Tập trung củng cố, đầu tư mở rộng và đầu tư mới các cơ sở chế biến thủy sản đóng hộp. Phấn đấu đến năm 2020 tổng năng lực chế biến thủy sản đóng hộp đạt 7.000 - 8.000 tấn sản phẩm/năm; đến năm 2030 đạt 10.000 - 15.000 tấn sản phẩm/năm.
Về chế biến thủy sản khô, tẩm sấy: Phát triển nghề chế biến thủy sản khô, tẩm sấy; hình thành làng nghề và làm vệ tinh cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu trực tiếp. Phấn đấu đến năm 2030, tổng năng lực chế biến thủy sản khô xuất khẩu, thủy sản tẩm sấy đạt 4.000 - 5.000 tấn sản phẩm/năm.
Về chế biến nước mắm: Khuyến khích hình thành, phát triển làng nghề chế biến nước mắm truyền thống gắn với các địa danh nổi tiếng trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020 sản lượng nước mắm đạt 20 triệu lít/năm; đến năm 2030 đạt 40 triệu lít/năm.
Về chế biến thịt gia súc, gia cầm, vật nuôi: Tiếp tục gọi vốn đầu tư nhà máy chế biến thịt gia súc, gia cầm,... với công suất phù hợp gắn với đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu.
Chế biến các loại thực phẩm khác: Tiếp tục đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, đa dạng hóa sản phẩm từ nhân hạt điều. Tạo điều kiện để các nhà máy chế biến dầu điều phát huy tác dụng. Phấn đấu đến năm 2020 tổng năng lực chế biến nhân hạt điều trên 20.000 tấn sản phẩm/năm; đến năm 2030 đạt trên 30.000 tấn sản phẩm/năm. Tiếp tục gọi vốn đầu tư các nhà máy: Sản xuất thực phẩm ăn liền; Chế biến thức ăn nhanh; chế biến bột dinh dưỡng; chế biến sản phẩm từ nông nghiệp hữu cơ, rau củ quả... sử dụng nguồn nguyên liệu tại địa phương và vùng phụ cận...
Thực hiện quy hoạch vùng nguyên liệu sắn gắn với từng nhà máy hiện có để đến năm 2020 diện tích quy hoạch vùng nguyên liệu sắn cho các nhà máy giảm còn 11.000 ha theo Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp tỉnh. Tích cực nghiên cứu, đầu tư sản xuất một số loại sản phẩm từ tinh bột. Đến năm 2020 tổng năng lực chế biến tinh bột và sản phẩm từ tinh bột đạt 150.000 tấn sản phẩm/năm; sau năm 2020, tiếp tục đầu tư đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng sản xuất phù hợp với năng suất, chất lượng sắn của vùng nguyên liệu được quy hoạch gắn với từng nhà máy.
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư chế biến các loại thực phẩm khác phù hợp với yêu cầu của thị trường, góp phần đa dạng hóa sản phẩm công nghiệp tỉnh và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Về sản xuất bia, rượu, nước giải khát và thuốc lá: Tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư nâng công suất nhà máy bia Masan Phú Yên. Phấn đấu tổng công suất các nhà máy bia đạt khoảng 100 triệu lít/năm vào năm 2020; đến năm 2030 đạt 300 triệu lít. Tạo điều kiện để dự án sản xuất rượu công suất 3 triệu lít/năm gắn với dự án sản xuất đường ăn kiêng tại Tây Hòa sớm đi vào hoạt động. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư nhà máy sản xuất nước giải khát từ các loại quả, nước sữa từ các loại đậu, nước uống bổ dưỡng từ cây dược liệu… có công nghệ tiên tiến, hiện đại với quy mô phù hợp. Khuyến khích đầu tư dự án chế biến sữa công suất 100.000 lít/ngày. Tạo điều kiện để Xí nghiệp thuốc lá Phú Yên phát huy công suất 66 triệu bao/năm; nghiên cứu, đầu tư nhà máy sản xuất sợi thuốc lá khi có điều kiện.
Về công nghiệp chế biến gỗ, giấy, mây tre lá: Khuyến khích các cơ sở sản xuất sản phẩm gỗ xuất khẩu đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất. Phấn đấu tổng năng lực sản xuất sản phẩm gỗ xuất khẩu đạt 15.000 m3 vào năm 2020 và đạt 25.000 m3 vào năm 2030. Đầu tư các nhà máy sản xuất bao bì từ gỗ, giấy; sản xuất ván dăm; sản xuất chất đốt công nghiệp ở dạng viên nén từ củi mùn cưa, dăm bào… ở các địa bàn có điều kiện và phù hợp với vùng nguyên liệu. Tích cực nhân cấy, phát triển nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ từ gỗ như: Chạm trổ, điêu khắc… Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất hàng mây tre lá thủ công mỹ nghệ xuất khẩu phát triển, làm hạt nhân cho sự hình thành phát triển các làng nghề mây tre lá thủ công mỹ nghệ ở khu vực nông thôn. Củng cố, phát triển các làng nghề sản xuất các sản phẩm từ tre, cói, đót… truyền thống theo hướng nâng cao chất lượng, kết hợp các loại vật liệu khác nhằm làm đa dạng, phong phú chủng loại và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
Nhóm ngành công nghiệp hóa chất:
Công nghiệp dược phẩm, dược liệu: Khuyến khích các nhà máy sản xuất dược phẩm hiện có tiếp tục đầu tư chiều sâu, đa dạng hóa sản phẩm đạt các tiêu chuẩn quốc tế; nghiên cứu nâng công suất nhà máy trong giai đoạn 2021 - 2030. Khuyến khích đầu tư các dự án: Bào chế thuốc đạt chuẩn GMP; sản xuất nguyên liệu làm thuốc, nguyên liệu hóa dược vô cơ, tá dược, thảo dược... gắn với phát triển vùng trồng cây dược liệu phù hợp.
Công nghiệp hóa chất: Tạo điều kiện thuận lợi để triển khai và sớm đưa vào hoạt động dự án nhà máy phối trộn và sản xuất xăng, dầu và dầu nhờn. Khuyến khích đầu tư các dự án sản xuất ethanol để phục vụ yêu cầu sản xuất xăng sinh học E5 và E10; phát triển các dự án sản xuất, sang chiết khí công nghiệp, khí dầu mỏ hóa lỏng… Phát triển sản xuất hóa chất tẩy rửa; sơn các loại; keo dán tổng hợp; hóa chất từ muối biển…
Công nghiệp sản xuất phân bón, cao su, nhựa: Đầu tư mới, đầu tư chiều sâu và mở rộng các nhà máy sản xuất phân bón hiện có. Phấn đấu đến năm 2020 các nhà máy phát huy tốt năng lực sản xuất đã đầu tư, đến năm 2030 tổng năng lực sản xuất đạt 300.000 tấn sản phẩm/năm. Tạo điều kiện cho các nhà máy chế biến mủ cao su phát triển sản xuất với quy mô phù hợp với vùng nguyên liệu. Khuyến khích đầu tư sản xuất các sản phẩm từ cao su: Lốp xe, ủng cao su, trục xát gạo, chi tiết cao su chịu dầu mỡ, cao su chống va đập, chống rung… Tập trung củng cố xí nghiệp nhựa hiện có. Thu hút đầu tư sản xuất sản phẩm nhựa công nghiệp và xây dựng, nhựa cho thiết bị cách điện, ngư lưới cụ phục vụ đánh bắt thủy sản, đồ chơi trẻ em… Phấn đấu đến năm 2020 năng lực sản xuất sản phẩm nhựa các loại đạt 5.000 tấn/năm và đến năm 2030 là 30.000 tấn/năm. Khuyến khích đầu tư sản xuất các sản phẩm từ vật liệu Compozite; nhựa tổng hợp...
Nhóm ngành công nghiệp dệt may, giày dép:
Tạo điều kiện để các cơ sở may công nghiệp hiện có đầu tư mở rộng, hiện đại hóa thiết bị, chuyển dần từ may gia công sang sản xuất các sản phẩm có thương hiệu, đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường, hướng đến xuất khẩu trực tiếp. Đầu tư xây dựng và đưa cụm công nghiệp dệt may tại An Mỹ vào hoạt động. Đến năm 2020 đạt sản lượng 20 triệu sản phẩm quy chuẩn/năm; đến năm 2030 đạt 40 triệu sản phẩm quy chuẩn/năm. Phát triển sản xuất các sản phẩm từ da, giả da. Đầu tư xí nghiệp sản xuất giày dép từ chất liệu da, giả da, vải... với công suất 3 - 5 triệu đôi/năm. Khuyến khích đầu tư sản xuất nguyên, phụ liệu cho ngành dệt, may, giày dép, nhằm tăng tỷ lệ sử dụng nguyên liệu nội địa. Nghiên cứu đầu tư nhà máy cán bông gắn với phát triển vùng nguyên liệu bông vải trên địa bàn tỉnh.
Nhóm ngành cơ khí, điện tử, công nghệ thông tin:
Đối với công nghiệp cơ khí: Rà soát, đánh giá hoạt động nhà máy sản xuất ô tô JRD để có giải pháp hỗ trợ phát triển hoặc điều chỉnh phù hợp. Khuyến khích đầu tư các dự án lắp ráp xe tải, máy kéo, xe nông dụng… Khuyến khích phát triển ngành cơ khí phụ trợ, sản xuất động cơ thế hệ mới, sản xuất thiết bị cơ khí chính xác; máy động lực, thiết bị phục vụ cơ giới hóa khâu làm đất, thu hoạch, bảo quản và thiết bị chế biến sau thu hoạch… Khuyến khích phát triển các nhà máy gia công sản xuất các loại khuôn mẫu, bán thành phẩm làm bằng các loại thép hợp kim, thép không gỉ…; nhà máy sản xuất ống thép; khung thép tiền chế, tấm lợp… Đầu tư xây dựng cụm công nghiệp sửa chữa, đóng mới tàu thuyền theo quy hoạch nhằm đáp ứng nhu cầu đóng mới và sửa chữa tàu công suất nhỏ, trung bình. Hình thành các cơ sở sản xuất ngư cụ, cơ khí sửa chữa tàu thuyền tại các địa phương ven biển, các cơ sở cơ khí chế tạo nhỏ, dịch vụ cơ khí phục vụ nhu cầu sửa chữa nông cụ, thiết bị ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Công nghiệp điện tử, công nghệ thông tin, kinh tế số: Đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ số… để đáp ứng sự phát triển nhanh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Khuyến khích đầu tư sản xuất các thiết bị linh kiện điện tử, thiết bị ngoại vi, thiết bị viễn thông, thiết bị tự động hóa… Hỗ trợ phát triển các dự án công nghiệp công nghệ thông tin; ưu tiên phát triển công nghiệp phần mềm, nội dung số, vi mạch, dịch vụ công nghệ thông tin…
Về công nghiệp khai thác mỏ và sản xuất vật liệu xây dựng: Đối với công nghiệp khai thác mỏ: tích cực kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản theo công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường với quy mô hợp lý. Khai thác, chế biến các loại khoáng sản có giá trị kinh tế; hạn chế tối đa việc khai thác và chế biến thô khoáng sản để xuất khẩu. Không khuyến khích các dự án khai thác khoáng sản chiếm dụng nhiều diện tích đất.
Khai thác và chế biến các sản phẩm từ Diatomite: Khuyến khích đầu tư các nhà máy chế biến sâu Diatomite. Phấn đấu đến năm 2020 sản lượng các sản phẩm từ Diatomite đạt 10.000 tấn/năm và năm 2030 đạt 30.000 - 50.000 tấn/năm.
Nước khoáng: Duy trì sản lượng khai thác nước khoáng đóng chai ở Phú Sen. Khai thác nguồn nước nóng gắn với đầu tư các điểm du lịch điều dưỡng... tại một số điểm nước khoáng nóng như Trà Ô, Triêm Đức, Lạc Sanh...
Các khoáng sản khác: Tổ chức khai thác và khai thác tận thu một số khoáng sản khác theo quy hoạch được duyệt để phục vụ cho các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.
Về công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Tạo điều kiện cho các dự án sản xuất gạch Tuynel, gạch không nung… phát triển. Khuyến khích đầu tư sản xuất các loại vật liệu cơ bản: Vật liệu xây không nung, cấu kiện bê tông, vật liệu lợp, vật liệu trang trí và các loại vật liệu mới… với chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, phong phú, thân thiện với môi trường. Củng cố và tạo điều kiện cho Nhà máy xi măng phát huy tốt năng lực sản xuất hiện có và đầu tư nâng công suất khi đủ điều kiện.
Đối với nhóm đá ốp lát và trang trí: Hạn chế xây dựng thêm nhà máy mới, tạo điều kiện cho các nhà máy hiện có phát huy hết công suất và tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất. Phấn đấu đến năm 2030 đạt 1,5 triệu m2 các loại sản phẩm/năm.
Đối với các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường: Tổ chức sắp xếp lại lực lượng khai thác theo hướng hình thành các doanh nghiệp chuyên khai thác và được đầu tư các thiết bị chuyên dùng nhằm hạn chế tối đa tình trạng khai thác bừa bãi, trái phép gây tác hại đến cảnh quan, môi trường.
Về Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước:
Ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện: Đối với nguồn phát điện: Khai thác có hiệu quả các nhà máy thủy điện hiện có; phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương trong quản lý để thực hiện hài hòa các mục tiêu phòng lũ, chống hạn và khai thác hiệu quả tiềm năng. Triển khai đầu tư các dự án năng lượng mới; năng lượng tái tạo… theo Quy hoạch. Khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình tham gia phát triển điện mặt trời trên mái nhà có nối lưới. Đối với hệ thống lưới điện: Tiếp tục đầu tư mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống lưới điện theo quy hoạch để đạt tiêu chí N-1 và đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội tỉnh.
Ngành công nghiệp sản xuất và phân phối nước: Xây dựng nhà máy nước công suất 100.000 - 300.000m3/ngày đêm để phục vụ cho Khu kinh tế Nam Phú Yên. Nâng công suất các nhà máy nước hiện có. Xây dựng mới nhà máy nước tại Hòa Vinh, Phú Thứ, Sơn Long (Vân Hòa) và phường Xuân Lộc. Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống cấp, phân phối nước tại thành phố Tuy Hòa và từ các nhà máy đến các khu đô thị, khu công nghiệp, một số cụm công nghiệp. Đối với các cụm công nghiệp phân bố rải rác, xa các nhà máy sản xuất nước sạch sẽ được đầu tư các trạm cung cấp nước tại chỗ với quy mô phù hợp. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất và phân phối nước sạch với quy mô nhỏ ở khu vực nông thôn, miền núi.
Công nghiệp hỗ trợ: phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ cho các ngành dệt may, giày dép; lắp ráp ô tô, cơ khí chế tạo; điện tử, tin học và công nghiệp công nghệ cao.
Công nghiệp môi trường: huy động các nguồn vốn để đầu tư nhà máy xử lý rác, chất thải gắn với phát điện, sản xuất vật liệu xây dựng, phân bón... từ rác thải, chất thải với quy mô phù hợp ở các địa phương. Khuyến khích đầu tư các dự án sản xuất các sản phẩm, thiết bị xử lý môi trường.
Về phát triển ngành nghề, làng nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn: tập trung xây dựng, phát triển các làng nghề, nhất là các làng nghề truyền thống, làng nghề có tiềm năng gắn với phát triển du lịch; du nhập và nhân rộng một số nghề tiểu thủ công nghiệp mới phù hợp với điều kiện địa phương. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các địa phương thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2030 nhằm nâng cao hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Định hướng tổ chức lại một số lĩnh vực
Đối với các nhà máy sản xuất cầm chừng, kém hiệu quả: Tích cực phối hợp với chủ doanh nghiệp để tìm giải pháp phục hồi sản xuất theo công suất thiết kế hoặc thay đổi sản phẩm mục tiêu; chuyển nhượng hoặc kết thúc dự án, trả lại mặt bằng cho địa phương để thu hút dự án đầu tư mới.
Đối với các khu, cụm công nghiệp: Rà soát để định hướng điều chỉnh lại tổ chức sản xuất theo hướng hình thành các pháp nhân độc lập và hỗ trợ để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả hơn nguồn lao động của khu vực nhằm đảm bảo mục tiêu tăng nguồn thu ngân sách và giải quyết việc làm cho người dân.
Tổ chức sản xuất công nghiệp theo vùng
Vùng đồng bằng và ven biển: tập trung phát triển mạnh các ngành, sản phẩm công nghiệp: Chế biến các sản phẩm từ nông, lâm, thủy sản; chế biến thực phẩm, đồ uống; chế biến thức ăn gia súc; dược liệu, hóa dược; công nghiệp dệt may, giày dép, hàng thủ công mỹ nghệ; công nghiệp cơ khí chế tạo và sửa chữa máy móc thiết bị; sửa chữa và đóng tàu thuyền; sản xuất thiết bị điện, điện tử, công nghệ tự động, công nghệ số; hàng tiêu dùng; công nghiệp hỗ trợ; năng lượng; vật liệu xây dựng, chế biến khoáng sản; công nghiệp dịch vụ...
Vùng trung du và miền núi: Phát triển các dạng năng lượng mới, năng lượng tái tạo; chế biến nông sản, lâm sản; thức ăn gia súc, gia cầm; chế biến thịt, sữa gắn với phát triển hợp lý vùng nguyên liệu; khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng; công nghiệp cơ khí sản xuất công cụ lao động và sửa chữa máy móc thiết bị; công nghiệp may; sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; công nghiệp dịch vụ...
Tổ chức lãnh thổ sản xuất công nghiệp
Quy hoạch xây dựng và phát triển các khu công nghiệp tập trung: Đến năm 2030, Phú Yên có 8 khu công nghiệp với tổng diện tích 2.768,5 ha. Theo Nghị quyết số 96/NQ-HĐND ngày 21/9/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) của tỉnh Phú Yên thì quy hoạch sử dụng đất của các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 được điều chỉnh với tổng diện tích là 2.215,1 ha.
Khu công nghiệp Đông Bắc Sông Cầu: Tập trung phát triển các loại hình công nghiệp nhẹ, không ô nhiễm hoặc ô nhiễm ít, quy mô vừa và nhỏ; các ngành công nghệ cao; lắp ráp điện tử tin học; lắp ráp ô tô xe máy; cơ khí chế tạo máy nông - công nghiệp; vật liệu xây dựng; chế biến nông, lâm, hải sản; may mặc, giày dép xuất khẩu; sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ xuất khẩu...
Khu công nghiệp An Phú: Đây là khu công nghiệp nằm trong thành phố Tuy Hòa nên hạn chế phát triển theo chức năng hiện có, dần chuyển thành khu công nghệ cao khi có điều kiện và ưu tiên lựa chọn thu hút đầu tư những ngành, sản phẩm công nghiệp có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng lớn, sử dụng ít lao động, sử dụng công nghệ sạch nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường thành phố và vùng phụ cận.
Khu công nghiệp Hòa Hiệp: Tập trung phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống; may mặc, giày dép, hàng thủ công mỹ nghệ; cơ khí; sản xuất hàng tiêu dùng; vật liệu xây dựng; vật liệu trang trí nội thất; công nghiệp hỗ trợ…
Các khu công nghiệp mới trong Khu Kinh tế Nam Phú Yên: Tập trung phát triển công nghiệp năng lượng; công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phần mềm, nội dung số; công nghiệp hóa chất và nhiều dự án quan trọng khác để tạo sự đột phá cho ngành công nghiệp phát triển trong giai đoạn tiếp theo.
Theo Quy hoạch phát triển mạng lưới cụm công nghiệp tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt thì đến năm 2020 toàn tỉnh có 18 cụm công nghiệp với tổng diện tích 590,75 ha, đến năm 2030 có 27 cụm công nghiệp với tổng diện tích 1.007,75 ha. Theo Nghị quyết số 96/NQ-HĐND ngày 21/9/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) của tỉnh Phú Yên thì quy hoạch sử dụng đất của các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 được điều chỉnh với tổng diện tích là 275,23 ha.
Đối với các cụm công nghiệp vùng đồng bằng và ven biển: Định hướng phát triển các ngành chủ yếu: Chế biến thực phẩm; dệt may; giày dép; hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ; cơ khí, sửa chữa máy móc, thiết bị; sửa chữa và đóng tàu thuyền; sản xuất thiết bị điện, điện tử; hàng tiêu dùng; công nghiệp hỗ trợ; sản xuất vật liệu xây dựng; chế biến khoáng sản; phân bón; sản xuất nhựa bao bì, ngư lưới cụ; công nghiệp dịch vụ… và các lĩnh vực, ngành nghề khác phù hợp quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của địa phương.
Đối với các cụm công nghiệp vùng trung du miền núi: Hướng phát triển tập trung vào công nghiệp chế biến nông sản, lâm sản có quy mô phù hợp với khả năng phát triển vùng nguyên liệu; chế biến khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng; công nghiệp cơ khí, sản xuất công cụ lao động và sửa chữa máy móc thiết bị; công nghiệp may; đan lát, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ… và các lĩnh vực, ngành nghề khác phù hợp quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của địa phương.
Định hướng tổ chức sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo huyện, thị xã, thành phố
Thành phố Tuy Hòa: Ưu tiên thu hút đầu tư và lựa chọn những ngành, sản phẩm công nghiệp có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng lớn và ít ảnh hưởng đến môi trường. Tập trung phát triển công nghiệp đồ điện gia dụng, điện tử; sản xuất bánh kẹo, bột dinh dưỡng, thực phẩm ăn liền; chế biến nông sản, thủy hải sản tẩm sấy; sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch; cơ khí gia công, sửa chữa và cơ khí chế tạo phụ tùng máy móc, thiết bị, công cụ lao động…
Thị xã Sông Cầu: Tập trung phát triển các nghề chế biến nước mắm, hải sản khô, tẩm sấy; chế biến nông sản, thực phẩm; chế biến thức ăn gia súc; sản xuất các sản phẩm phục vụ du lịch; củng cố phát triển các làng nghề: Muối Tuyết Diêm, rượu Quán Đế, nước mắm Gành Đỏ, nước mắm và chế biến cá cơm Hòa An; khôi phục và phát triển nghề sản xuất các sản phẩm từ dừa trên cơ sở nâng cao chất lượng và đa dạng sản phẩm từ dừa…; phát triển các dự án năng lượng mới...
Huyện Phú Hòa và Tây Hòa: Tập trung phát triển các nghề chế biến nông sản, thực phẩm như: Bún, bánh phở, bánh tráng; chế biến sản phẩm từ nông, lâm sản; may mặc, giày dép; sản phẩm xuất khẩu từ mây, tre, gỗ mỹ nghệ, gia dụng cao cấp (bàn, tủ, ghế…) từ vật liệu ván nhân tạo, nhôm, inox; cơ khí gia công, sửa chữa và cơ khí chế tạo thiết bị, công cụ lao động; sản xuất các loại vật liệu xây dựng không nung; năng lượng mới… Củng cố nâng cao chất lượng và mở rộng các làng nghề: Bánh tráng Đông Bình, bún Định Thành, bó chổi Mỹ Thành, đan lát Vinh Ba; nghiên cứu xây dựng hình thành làng nghề sản xuất sản phẩm xuất khẩu từ mây, tre gắn với các doanh nghiệp hiện có.
Huyện Đông Hòa: Tập trung phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm; may, giày dép; hàng thủ công mỹ nghệ; cơ khí; hàng tiêu dùng; vật liệu xây dựng không nung, vật liệu trang trí nội thất; công nghiệp hỗ trợ; thiết bị điện, điện tử;… Phát triển nghề chế biến nước mắm, chế biến hải sản khô và tẩm sấy ở các xã ven biển; sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ phục vụ khách tham quan du lịch. Củng cố các làng nghề dệt chiếu cói Phú Hòa, Thọ Lâm...
Huyện Tuy An: Tập trung phát triển các ngành nghề chế biến hải sản khô, tẩm sấy, nước nắm; chế biến hoa quả; nông sản, thực phẩm; vật liệu xây dựng không nung; năng lượng mới; cơ khí gia công, sửa chữa và cơ khí chế tạo thiết bị, công cụ lao động; sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ… Củng cố và mở rộng các làng nghề: bánh tráng Hòa Đa, dệt chiếu cói Phú Tân 1...
Các huyện Đồng Xuân, Sơn Hòa và Sông Hinh: Tập trung phát triển nghề chế biến các sản phẩm nông sản như: Sắn, ngô, tiêu, mít, chuối, đậu các loại…; chế biến gỗ hoặc sơ chế nguyên liệu nông, lâm sản để phục vụ cho các nhà máy chế biến công nghiệp; phát triển nghề mộc, rèn, sản xuất các loại vật liệu xây dựng không nung; năng lượng mới; cơ khí gia công, sửa chữa và cơ khí chế tạo thiết bị, công cụ lao động; khôi phục và phát triển các sản phẩm thổ cẩm để phục vụ du lịch… Đối với huyện Sơn Hòa, tập trung khôi phục phát triển các làng nghề: Dệt thổ cẩm Suối Trai, mắm thơm Sơn Xuân, khô bò một nắng; huyện Đồng Xuân cần củng cố và mở rộng làng nghề đan lát Thạnh Đức.
BBT