Nghị định nêu rõ, việc đăng ký kết hôn sẽ bị từ chối nếu
thuộc 1 trong 9 trường hợp: 1- Một hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết
hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam; 2- Bên kết hôn là công dân nước ngoài
không đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước mà người đó là công dân hoặc
thường trú đối với người không quốc tịch; 3- Việc kết hôn không do nam, nữ tự nguyện
quyết định; 4- Có sự lừa dối, cưỡng ép kết hôn; 5- Một hoặc cả hai bên kết hôn
là người đang có vợ, đang có chồng; 6- Một hoặc cả hai bên kết hôn là người mất
năng lực hành vi dân sự; 7- Các bên kết hôn là những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc có họ trong
phạm vi ba đời; 8- Các bên kết hôn đang hoặc đã từng là cha, mẹ nuôi và con
nuôi, bố chồng và con dâu, mẹ vợ và con rể, bố dượng và con
riêng của vợ, mẹ kế và con riêng của chồng; 9- Các bên kết hôn cùng giới tính
(nam kết hôn với nam; nữ kết hôn với nữ).
Đặc biệt, việc đăng ký kết hôn cũng bị từ chối, nếu kết
quả phỏng vấn, thẩm tra, xác minh cho thấy việc kết hôn thông qua môi giới nhằm
mục đích kiếm lời; kết hôn giả tạo không nhằm mục đích xây dựng gia đình no ấm,
bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững; lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích
mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ hoặc vì
mục đích trục lợi khác.
Thời hạn giải quyết đăng ký kết hôn tại Việt Nam không
quá 25 ngày
Theo Nghị định, UBND cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của
công dân Việt Nam, thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người
nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước
ngoài; trường hợp công dân Việt Nam không có hoặc chưa có đăng ký thường trú, nhưng
có đăng ký tạm trú theo
quy định của pháp luật về cư trú thì UBND cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam thực
hiện đăng ký việc kết hôn.
Trường hợp người nước ngoài có yêu cầu
đăng ký kết hôn với
nhau tại Việt Nam thì UBND cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của
một trong hai bên, thực hiện đăng ký kết hôn; nếu cả hai bên không đăng ký thường trú tại Việt
Nam thì UBND cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của một trong hai bên, thực hiện đăng ký
kết hôn.
Cơ quan đại diện thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài, nếu việc đăng ký đó không trái với pháp luật của nước sở tại; trường hợp
công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài kết hôn với nhau thì Cơ quan
đại diện thực hiện đăng ký
việc kết hôn, nếu có yêu cầu.
Hồ sơ đăng ký kết hôn do một trong hai bên kết hôn nộp trực tiếp
tại Sở Tư pháp (nếu đăng ký kết hôn tại Việt Nam) hoặc cơ quan đại diện
(nếu đăng ký kết
hôn tại cơ quan đại diện).
Còn về thời hạn giải quyết, Nghị định nêu rõ
thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam không quá 25 ngày,
kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trường hợp Sở Tư
pháp yêu cầu cơ quan công an xác minh theo quy định thì thời hạn được kéo dài không quá 10
ngày làm việc.
Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại cơ quan đại
diện không quá 20 ngày, kể từ ngày cơ quan đại diện nhận đủ hồ sơ hợp lệ và
lệ phí. Trường hợp cơ quan đại diện yêu cầu cơ quan trong nước xác minh theo
quy định thì thời hạn
được kéo dài không quá 35 ngày.
Lễ đăng ký kết hôn tổ chức tại Sở Tư pháp
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch UBND
cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn, Sở Tư pháp thực hiện tổ chức lễ đăng
ký kết hôn.
Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sở Sở
Tư pháp. Khi tổ chức lễ đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên nam, nữ. Đại diện
Sở Tư pháp chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên cho biết ý định lần cuối về sự tự
nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện Sở Tư pháp ghi việc kết
hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết
hôn, Sổ đăng ký kết hôn và trao cho mỗi bên vợ, chồng 1 bản chính Giấy chứng
nhận kết hôn.
Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức lễ
đăng ký kết hôn theo nghi thức quy định.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 15/5/2013.
(Theo chinhphu.vn)